tag:blogger.com,1999:blog-68119395913623458722024-03-08T13:06:02.676-08:00Cây Thuốc Quanh Ta 5mrbloghttp://www.blogger.com/profile/00387812878507388849noreply@blogger.comBlogger50125tag:blogger.com,1999:blog-6811939591362345872.post-66123457235397422642001-01-01T00:00:00.001-08:002018-09-26T12:48:56.715-07:00Thảo dược khắc phục chứng đau lưng<p class="Normal"><strong>Dưới đây là một số bài thuốc trợ khắc phục chứng bệnh:</strong></p><p class="Normal">- <strong>Cây xấu hổ</strong> là một cây nhỏ, mọc thành bụi lớn. Đặc điểm dễ nhận nhất của cây là lá khi đụng phải sẽ cụp rủ xuống nên có tên gọi như trên. Bộ phận dùng làm thuốc là rễ và cành lá. Rễ được đào quanh năm, thái mỏng, phơi hoặc sấy khô. Cành lá thu hái vào mùa hạ, dùng tươi hay phơi khô. Để chữa đau lưng, đau nhức xương khớp lấy rễ cây xấu hổ đã thái mỏng, tẩm rượu, sao cho thơm. Lấy 20 - 30g sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày. Nếu dược liệu nhiều, có thể nấu thành cao lỏng, rồi pha rượu để dùng dần.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Thao-duoc-khac-phuc-chung-dau-lung.jpg" alt="" width="500"></p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Thao-duoc-khac-phuc-chung-dau-lung-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Thao-duoc-khac-phuc-chung-dau-lung-2.jpg"><p class="Normal"> Cây xấu hổ chữa đau nhức xương khớp</p><p class="Normal">-<strong>Cỏ xước:</strong> Cây cỏ xước là một cây thuốc nam mà trong đông y gọi là ngưu tất nam, Cỏ xước là một loại thân thảo mọc hoang sống lâu năm, có thể cao tới gần 1m, thân có lông mềm. Lá hình trứng, mọc đối, mép lượn sóng. Hoa nhiều, mọc thành bông ở ngọn, dài 20-30 cm. Quả nang là một túi, có thành rất mỏng, có lá bắc nhọn như gai, dễ mắc vào quần áo khi ta đụng phải. Hạt hình trứng dài. Để dùng làm thuốc, người ta nhổ toàn cây (liền cả rễ), rửa sạch, thái ngắn, dùng tươi hoặc phơi khô dùng dần. Cây có chứa nhiều tác dụng chống viêm rất tốt, mỗi ngày dùng 10 - 16g dạng nước sắc chữa sưng khớp gối, đau nhức gân cốt, đau lưng. Để phòng để phòng đau lưng có thể lấy Cỏ xước, thiên niên kiện, tang ký sinh mỗi vị12g, quế chi 6g. Tất cả rửa sạch nấu chung với 500ml nước, đun sôi cạn còn 300ml, uống ngày 1 thang, uống liên tục trong 2 tuần. Tùy từng cơ địa có thể thêm bồ công anh, sài đất mỗi thứ 8g có tác dụng thanh nhiệt.</p><p class="Normal"><strong>-Đỗ trọng</strong> là vỏ thân đã phơi hay sấy khô của cây đỗ trọng. Vỏ thân và lá có nhựa mủ trắng, vỏ màu xám, khi bẻ đôi sẽ thấy những sợi nhựa trắng mảnh như tơ nối giữa các mảnh vỏ. Lá mọc so le, mép khía răng. Quả hình thoi dẹt, màu nâu. Hoa tháng 3-5; quả tháng 7-9. Đỗ trọng là vị thuốc có tác dụng bổ gan thận, làm mạnh gân cốt, lại có vị ngọt, tính ôn do vậy đỗ trọng còn được phối chế với nhiều vị thuốc khác làm thuốc. Để bổ thận, cường gân cốt, chỉ thống, dùng chữa chứng đau lưng chế làm rượu thuốc. Đỗ trọng 320g, đan sâm 320g, xuyên khung 200g. Tất cả thái vụn rồi ngâm với 1 lít rượu trắng. Sau 5 ngày thì dùng được, uống nóng, mỗi ngày 2 lần, nỗi lần 20 – 30ml. Ngoài ra có thể chế biến thành món ăn như: Đỗ trọng 50g, gan lợn 200g. Gan lợn rửa sạch, xát muối, sau thái miếng cho nước nấu cùng với đỗ trọng. Khi chín nêm gia vị vào, ăn cả nước lẫn cái. Tác dụng trị gan thận yếu, đau lưng, mỏi gối, tiểu tiện nhiều lần.</p><p class="Normal">-<strong>Thổ phục linh</strong> (Smilax glabra), còn có tên là khúc khắc, là một loại dây leo sống lâu năm, thân dài 4-5m, có thể tới 10m, có nhiều cành nhỏ, gầy, không gai, thường có tua cuốn dài. Lá mọc so le, hình trái xoan thuôn, phía dưới tròn, dài 5-13cm, rộng 3-7cm, chắc cứng, hơi mỏng, có 3 gân nhỏ từ gốc và nhiều gân con. Để làm thuốc người ta thường lấy thân, rễ phơi hay sấy phô, có thể thu hoạch quanh năm, nhưng tốt nhất vào thu đông. Dược liệu có tác dụng lợi gân cốt, kiện tỳ, giải độc, tiêu phù. Mỗi ngày dùng 10-12g sắc uống hoặc phối hợp với các vị thuốc khác cho phù hợp với từng thể bệnh và cơ địa của mỗi người. Thổ phục linh 20g, thiên niên kiện, đương quy đều 8g, bạch chỉ 6g, cốt toái bổ 10g, sắc uống hoặc ngâm rượu uống chữa phong thấp, gân xương đau nhức, tê buốt tay chân rất hiệu nghiệm.</p><p class="Normal"><strong>BS Trần Thị Hải (Bộ môn y học cổ truyền. Trường cao đẳng y tế Thái nguyên) </strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">mrbloghttp://www.blogger.com/profile/00387812878507388849noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6811939591362345872.post-27152051805567131352001-01-01T00:00:00.000-08:002018-09-26T12:48:54.778-07:00Cải canh làm thuốc<p class="Normal"><strong>Cải canh còn gọi cải bẹ xanh, cải xanh, cải cay, tên khoa học: Brassica juncea (L.) Czern. et Coss., họ Cải (Brassicaceae). Cải canh là loại rau ăn rất quen thuộc trong bữa cơm gia đình. Hạt cải canh ép dầu điều chế mù tạc làm gia vị hay dùng trong công nghiệp. Trong y học phương Đông, hạt cải canh dùng với tên thuốc “Giới tử” có công dụng như hắc giới tử, bạch giới tử.</strong></p><p class="Normal">Hạt cải canh chứa dầu béo, tinh dầu và chất nhầy; chất sinigrosid khi gặp nước, men myrosinase thủy phân cho glucose, kali sulfat acid và alyl isothiacynat (tinh dầu mù tạc - một chất lỏng, dễ bay hơi, không màu, gây chảy nước mắt, khi kết hợp với amoni hydroxyd thành alylthioure).</p><p class="Normal">Theo Đông y, cải canh có vị hơi cay đắng, tính ấm; vào kinh phế. Giới tử vị cay, tính ấm; vào kinh Phế.</p><p class="Normal">Cải canh cung cấp protid, lipid, glucid, celulose, caroten, vitamin C, acid amin, các nguyên tố Ca, P, Fe. Hỗ trợ hệ tiêu hóa, chống táo bón, chống lão hóa, hỗ trợ tim mạch, chữa gout và phòng chống ung thư bàng quang… Dùng chữa ho hen, làm tan khí trệ, chữa kết hạch, đơn độc sưng tấy.</p><p class="Normal">Hạt cải canh (giới tử) có tác dụng ôn hoá hàn đàm (làm ấm, tiêu đờm do lạnh, lợi khí, tán kết, chỉ thống. Chữa các chứng hàn đàm ủng phế, đàm ẩm khí nghịch, đàm thấp kinh lạc, loa lịch đàm hạch…</p><p class="Normal">Liều dùng: giới tử 4 - 8g. Dùng ngoài không kể liều lượng. Cải canh: 100 - 300g.<img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cai-canh-lam-thuoc.jpg" alt="" width="499"></p><p class="Normal"><strong>Cách dùng giới tử làm thuốc</strong></p><p class="Normal"><strong>Trừ đờm, chữa ho: </strong>hạt cải canh 4g, hạt tía tô 12g, hạt rau cải củ 12g. Sắc uống. Dùng cho các chứng bệnh do đờm lạnh, ho, hen suyễn, đờm nhiều và loãng, tức ngực.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cai-canh-lam-thuoc-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cai-canh-lam-thuoc-2.jpg"><p class="Normal"><strong>Chữa đờm vướng tắc, đau nhức khớp: </strong>hạt cải canh 4g, hạt gấc 12g, một dược 12g, quế tâm 12g, mộc hương 12g. Chế thành thuốc bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 4g với rượu trắng hâm nóng.</p><p class="Normal"><strong>Trừ độc, tiêu nhọt:</strong></p><p class="Normal">Bài 1: hạt cải canh, hành ta liều lượng như nhau. Nghiền hạt cải thành bột, cho hành củ vào trộn nhuyễn, đắp vào chỗ bị nhọt hay hạch. Ngày làm 1 lần cho đến khi khỏi. Chữa áp-xe lạnh (âm thư), nổi hạch, nhọt lâu ngày mà không có đầu.</p><p class="Normal">Bài 2: hạt cải canh nghiền thành bột, thêm ít giấm hoà đều, đắp chỗ nhọt mới phát.</p><p class="Normal"><strong>Món ăn thuốc từ cải canh</strong></p><p class="Normal">Phòng chống cảm mạo: rễ cải canh 60 - 80g, đường đỏ 30g. Rễ cải rửa sạch, thái đoạn; sắc lấy nước; cho uống trong ngày.</p><p class="Normal">Chữa xuất huyết do loét dạ dày, hành tá tràng: cải canh rửa sạch, cắt đoạn, nhúng trong nước sôi 5 - 10 phút, ép lấy 30 - 50ml nước, hâm nóng cho uống (có thể thêm đường trắng vừa đủ).</p><p class="Normal">Kiện tỳ, hỗ trợ đường tiêu hóa: cải canh rửa sạch, phơi héo, cắt đoạn, ngâm chìm trong nước muối (tỷ lệ ≥ 4%), 3 - 5 ngày. Ăn rau và uống nước trong bữa ăn. Dùng khi dạ dày thiếu acid, sôi bụng, phân sống hoặc lạm dụng kháng sinh đường uống (giúp tái tạo vi khuẩn có ích trong ruột). Do dưa chua sinh nhiệt thấp nên thích hợp làm món ăn cho người béo phì và đái tháo đường.</p><p class="Normal"><strong>Kiêng kỵ:</strong> Người sức yếu, sốt nóng (khí hư hữu nhiệt), yếu phổi ho khan không dùng.</p><p class="Normal"><strong>TS. Nguyễn Đức Quang</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">mrbloghttp://www.blogger.com/profile/00387812878507388849noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6811939591362345872.post-10578055644927769122000-12-31T23:30:00.002-08:002018-09-26T12:48:56.454-07:008 lợi ích sức khỏe của hành lá<p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/8-loi-ich-suc-khoe-cua-hanh-la.jpg" alt="" width="600"></p><p class="Normal">Nhờ các chất dinh dưỡng dồi dào, hành lá là nguyên liệu không thể thiếu trong nhiều món ăn. Dưới đây là một vài lợi ích chính hành lá mang lại:</p><p class="Normal"><strong>Hỗ trợ tiêu hóa</strong>: Hành lá giàu chất xơ giúp tiêu hóa tốt hơn. Bạn nên ăn hành lá thường xuyên, có thể nấu chín hoăc thêm vào salad.</p><p class="Normal"><strong>Tăng cường hệ miễn dịch</strong>: Hành lá giàu vitamin C và vitamin A, giúp tăng cường hệ thống miễn dịch và bảo vệ cơ thể khỏi nhiễm trùng.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/8-loi-ich-suc-khoe-cua-hanh-la-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/8-loi-ich-suc-khoe-cua-hanh-la-2.jpg"><p class="Normal"><strong>Kiểm soát đường huyết và ngăn ngừa tiểu đường</strong>: Hợp chất lưu huỳnh có trong hành lá giúp giảm lượng đường trong máu do đó ngăn ngừa bệnh tiểu đường.</p><p class="Normal"><strong>Ngăn ngừa cảm lạnh</strong>: Hành lá có tính kháng khuẩn và kháng virus, giúp chống lại các bệnh viêm nhiễm do virus như cảm lạnh và giúp loại bỏ các dịch nhày.</p><p class="Normal"><strong>Chống ung thư</strong>: Hành lá giàu flavonoid và hợp chất allyl sulfide giúp chống lại các gốc tự do và ngăn ngừa sự phát triển của các tế bào ung thư, do đó giúp chống lại bệnh ung thư.</p><p class="Normal"><strong>Tốt cho mắt</strong>: Hành lá giàu vitamin A và carotenoid giữ cho mắt luôn khỏe mạnh, ngăn ngừa mất thị lực.</p><p class="Normal"><strong>Tốt cho tim</strong>: Hành lá giàu vitamin C và các chất chống ôxy hóa giúp chống lại các gốc tự do và làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim.</p><p class="Normal"><strong>Giúp cho xương chắc khỏe</strong>: Hành lá giàu vitamin C, vitamin K và một số chất dinh dưỡng thiết yếu khác, giúp cho xương chắc khỏe. Bạn nên ăn hành lá thường xuyên.</p><p class="Normal"><strong>BS. Tuyết Mai</strong></p><p class="Normal">(theo Univadis/Boldsky)</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">mrbloghttp://www.blogger.com/profile/00387812878507388849noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6811939591362345872.post-9096291226842017442000-12-31T23:30:00.001-08:002018-09-26T12:48:55.881-07:00Cần phải chế biến phụ tử theo phương pháp mới<p class="Normal">Quy 12 kinh. Được dùng nhiều trong các trường hợp tâm dương hư hoặc thận dương hư: Toàn thân lạnh hoặc sợ lạnh, người choáng váng, đau đầu, đau mỏi lưng, gối, xương, khớp.</p><p class="Normal">Phụ tử được chế biến từ cây thuốc ô đầu. Cây ô đầu (Aconitum carmichaelii Debx), họ hoàng liên (Ranunculaceae.). Về mặt thực vật, trên thế giới, ô đầu có khoảng 400 loài, phân bố chủ yếu ở vùng ôn đới Bắc bán cầu. Chỉ riêng Trung Quốc cũng có tới 211 loài. Ở Vân Nam, một tỉnh giáp với tỉnh Lào Cai của nước ta, cũng có tới 66 loài, có loài giống với ô đầu của nước ta. Ở Việt Nam, cây ô đầu được tìm thấy ở một số tỉnh phía Bắc như Lào Cai, Hà Giang, Nghĩa Lộ. Cây ô đầu hiện cho 2 vị thuốc, vị ô đầu, là củ cái của cây ô đầu. Vị thứ 2 là sinh phụ tử, tức là củ nhánh. Chữ sinh ở đây có nghĩa là sống, là tươi, chưa chế biến. Chính vì tên gọi như vậy nhiều nơi còn bị nhầm lẫn giữa tên “cây ô đầu” với vị thuốc “ô đầu”. Vị ô đầu chỉ được phép dùng ngoài để ngâm rượu bóp khi đau cơ, đau khớp và không được dùng để uống vì rất độc. Đã có những trường hợp trúng độc do loại rượu ngâm này.</p><p class="Normal"><img title="Cây và vị thuốc phụ tử." src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Can-phai-che-bien-phu-tu-theo-phuong-phap-moi.jpg" alt="Cây và vị thuốc phụ tử." width="500"></p><p class="Normal">Cây và vị thuốc phụ tử.</p><p class="Normal">Trong rễ ô đầu chứa các thành phần như alcaloid: aconitin, mesaconitin (nhóm diester)... có độc tính cao và có tác dụng giảm đau mạnh; benzoylaconin, bezoylmesaconin có độc tính thấp hơn và có tác dụng giảm đau, tác dụng chống viêm, chống động kinh; aconin, mesaconin lại có tác dụng chống rối loạn nhịp tim. Ngoài ra còn có các thành phần amin, có tác dụng tăng huyết áp như dopamin metoclorid, thành phần polysaccharid có tác dụng hạ đường huyết.</p><p class="Normal">Trong YHCT, khi dùng để uống, phụ tử phải được chế biến hết sức thận trọng với các quy trình chế biến chuẩn. Vì qua khâu chế biến, alcaloid có độc tính cao như aconitin, dưới tác dụng của nhiệt độ, áp suất khi chế, đã có sự biến đổi thành benzoyl aconin và sản phẩm cuối cùng là aconin - một sản phẩm có tác dụng cường tim và độc tính thấp.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Can-phai-che-bien-phu-tu-theo-phuong-phap-moi-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Can-phai-che-bien-phu-tu-theo-phuong-phap-moi-2.jpg"><p class="Normal">Cần nói thêm rằng, những năm về trước, để được các sản phẩm chế từ phụ tử, người ta đã dùng phụ liệu chế là nước ót - một thứ nước được làm đặc từ nước biển trong quá trình chế biến muối ăn để làm dung dịch phụ liệu: ngâm và nấu sinh phụ tử. Nhưng hiện nay, phương pháp này đã không được trọng dụng với các lý do: Vận chuyển nước ót không thuận tiện về khoảng cách và phương tiện. Hơn nữa, vấn đề quan trọng là hàm lượng NaCl, MgCl2 - những thành phần chủ yếu để giảm độc khi chế biến phụ tử có trong nước ót, ở mỗi vùng biển lại khác nhau và không ổn định. Do vậy mà sản phẩm phụ tử chế ra, ở mỗi mẻ, mỗi nơi cũng không ổn định. Và trong thực tế, chế theo phương pháp cũ, trước đây đã có những trường hợp người sử dụng đã bị trúng độc.</p><p class="Normal">Do đó, để có các sản phẩm của phụ tử chế có chất lượng, đảm bảo được các tiêu chí không độc, có tác dụng hiệu quả và an toàn, phụ tử cần tiến hành chế biến theo các phương pháp sau đây:</p><p class="Normal"><strong>Phương pháp 1:</strong><strong></strong></p><p class="Normal">Chế biến hắc phụ: Nguyên liệu: sinh phụ tử 1.000g, magnesi clorid 400g, nước sạch 700ml. Hòa tan magnesi clorid, ngâm sinh phụ tử 3 - 5 ngày đêm. Lấy ra, cùng với nước ngâm, đun sôi đến khi củ chín đều (khoảng 30 phút). Đổ ra, để nguội, thái dọc củ thành phiến dày 2-5mm. Sau đó, ngâm phiến trong 2 lít nước sạch, trong khoảng12-14h. Rồi đem rửa lại bằng 3 lần nước sạch, đến khi còn vị cay tê nhẹ. Vớt ra để ráo nước hoặc sấy nhẹ cho khô se. Đem các phiến này tẩm với dịch đường đỏ (30g đường trong 20ml nước). Ủ đến khi thấm hết dịch. Đem tẩm với 15g dầu hạt cải. Trộn đều rồi ủ trong 12-14h. Đem đồ khoảng 20 phút, lấy ra sấy khô, đóng gói, bảo quản.</p><p class="Normal">Sau chế biến, phiến hắc phụ có thể chất khô, cứng. Mặt phiến nhẵn bóng, hơi nâu xám. Ở vành phiến có màu đen của vỏ củ. Vị mặn, nhấm có vị tê nhẹ hoặc không tê. Cho các phản ứng chung với các thuốc thử alcaloid (mayer, dragedorff, bouchardat). Hàm lượng alcaloid toàn phần không được thấp hơn 0,15% tính theo aconitin. Và hàm lượng diester alcaloid tính theo aconitin không được cao hơn 0,20%.</p><p class="Normal"><strong>Phương pháp 2:</strong></p><p class="Normal">Chế với muối ăn (NaCl): phụ tử khô 1.000g, muối ăn 350g, nước 700ml. Đem muối ăn hòa tan trong nước. Ngâm phụ tử trong dung dịch này từ 10-12 ngày, cho đến khi nước ngấm tới giữa củ. Lấy ra, rửa sạch, rồi nấu sôi với 1.000ml nước. Vớt ra, thái dọc củ với phiến dày 2-3mm. Sau đó đem phiến ngâm trong 1.500ml nước, trong 12-14h. Rửa lại bằng nước sạch nhiều lần, tới khi còn vị tê nhẹ hoặc hết tê. Để ráo nước, sấy khô ở 600C. Đóng gói, bảo quản.</p><p class="Normal">Sau chế biến, phiến phụ tử có thể chất khô, cứng. Mặt phiến màu trắng hoặc trắng ngà. Ở vành phiến có màu đen của vỏ củ. Vị mặn, nhấm có vị tê nhẹ hoặc không tê. Cho các phản ứng chung với các thuốc thử alcaloid (mayer, dragedorff, bouchardat). Hàm lượng alcaloid toàn phần không được thấp hơn 0,15% tính theo aconitin. Và hàm lượng diester alcaloid tính theo aconitin không được cao hơn 0,20%.</p><p class="Normal"><strong>GS.TS. PHẠM XU N SINH</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">mrbloghttp://www.blogger.com/profile/00387812878507388849noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6811939591362345872.post-20422726865985848322000-12-31T23:30:00.000-08:002018-09-26T12:48:53.828-07:00Thuốc hay từ các loài hoa<p class="Normal"><strong>Cúc vạn thọ:</strong> Hoa cúc vạn thọ rất được ưa chuộng và được trồng phổ biến ở Việt Nam dùng để trang trí sân vườn, làm cây cảnh, phục vụ cúng, lễ và trưng bày trong dịp Tết Nguyên đán. Ngoài ra vạn thọ còn có tác dụng xua đuổi côn trùng có hại, dùng lá để chữa bệnh nấc cụt.</p><p class="Normal">Người phương Đông coi hoa cúc vạn thọ là hình ảnh trường sinh và cuộc sống vĩnh hằng. Theo kinh nghiệm dân gian, dùng hoa cúc vạn thọ, giã nát, trộn với ít đường, hấp chín, nghiền nát, chắt nước uống, có tác dụng chữa kiết lỵ. Nếu phối hợp với húng chanh, hoa đu đủ đực, đường phèn, hấp chín, chắt lấy nước uống có tác dụng chữa ho gà và viêm phế quản.</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2015.jpg" alt=""></p><p class="Normal"><strong>Hoa đào:</strong> Có vị đắng, tính bình, không độc và vào được ba đường kinh Tâm, Can và Vị. Vị thuốc này có công dụng lợi thủy, hoạt huyết, thông tiện, được người xưa dùng để chữa các chứng bệnh như thủy thũng, cước khí, đàm ẩm, tích trệ, đại tiểu tiện bất lợi, kinh bế, tâm phúc thống (đau vùng tim), mụn nhọt…</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2015.jpg" alt=""></p><p class="Normal"><strong>Hoa mai trắng: </strong>Cây hoa mai trắng (bạch mai hoa) còn gọi là mơ, lạp mai, bạch mai, lạp mộc, hương mai, hoàng lạp, tuyết lý hoa...</p><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Theo y học hiện đại, hoa mai trắng có tác dụng thúc đẩy bài tiết dịch mật, ức chế một số loại vi khuẩn như coli, trực khuẩn lỵ, trực khuẩn thương hàn, phẩy khuẩn tả, trực khuẩn lao... Theo Đông y, hoa mai trắng vị ngọt hơi đắng, tính ấm, không độc, có công dụng giải thử sinh tân, khai vị tán uất, hóa đàm, thường được dùng để chữa các chứng bệnh như sốt cao phiền khát, tức ngực, ho, hầu họng sưng đau, bỏng, lao hạch, chán ăn, chóng mặt, viêm đường hô hấp, giúp long đờm.</p><p class="Normal"><strong>Hoa hồng: </strong>Có nhiều loại hoa hồng nhưng Đông y thường sử dụng hồng đỏ (mai khôi hoa) và trắng (hồng bạch) để làm thuốc. Hoa hồng là một vị thuốc thơm mát, không độc. Để làm thuốc người ta thường hái những đoá hoa mới nở. Khi hái hoa về, bỏ đài, cuống, phơi trong bóng râm cho khô rồi cất vào lọ kín, không phơi nắng để khỏi tan hương vị của hoa.</p><p class="Normal">Theo y học cổ truyền, hoa hồng có vị ngọt, tính ấm, tác dụng hoạt huyết, điều kinh, tiêu viêm, tiêu sưng. Hoa hồng đỏ (mai khôi hoa) dùng làm huyết mạch lưu thông, chữa kinh nguyệt không đều, đau ở vùng bụng dưới, vết sưng tấy, đinh nhọt và viêm mủ da, bệnh bạch cầu. Hoa hồng trắng chứa nhiều vitamin, đường, tinh dầu, dùng chữa ho trẻ em rất công hiệu, ngoài ra còn có tác dụng nhuận tràng.</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong/640/2015.jpg" alt=""></p><p class="Normal"><strong>Hoa đỗ quyên:</strong> Đỗ quyên còn có tên là sơn thạch lựu, ánh sơn hồng, mãn sơn hồng, báo xuân hoa, thanh minh hoa, sơn trà hoa... Hoa đỗ quyên vị chua ngọt, tính ấm, có công dụng hòa huyết, trừ đàm, làm hết ngứa, được dùng để chữa các chứng viêm khí phế quản, nôn ra máu, viêm dạ dày và đặc biệt là bệnh ở phụ nữ...</p><p class="Normal"><strong>Bác sĩ Hoài Hương</strong></p><p class="Normal"><strong><br></strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">mrbloghttp://www.blogger.com/profile/00387812878507388849noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6811939591362345872.post-72902456986346720672000-12-31T23:00:00.002-08:002018-09-26T12:48:56.141-07:00Bắp cải – “Vũ khí” đặc biệt chống ung thư và bệnh tim<p class="Normal">Nó chứa sulforaphane có tác dụng bảo vệ chống lại ung thư. Một nửa chén cải bắp nấu chín chứa 81,5mg vitamin K. Một số nghiên cứu cho thấy tăng cường sử dụng cải bắp giúp giảm nguy cơ tiểu đường, béo phì, bệnh tim và tử vong nói chung. Nó cũng giúp mang đến làn da khỏe mạnh, tăng cường năng lượng và hỗ trợ giảm cân.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bap-cai-–-“Vu-khi”-dac-biet-chong-ung-thu-va-benh-tim.jpg" alt="" width="600"></p><p class="Normal">Dưới đây là những lợi ích trong phòng chống ung thư, bệnh tim và nhiều tình trạng khác:</p><p class="Normal"><strong>1. Ung thư đại tràng và dạ dày</strong></p><p class="Normal">Bắp cải chứa chất xơ giúp khắc phục các vấn đề tiêu hóa. Ăn bắp cải thường xuyên giúp ngăn ngừa phát triển các bệnh như ung thư đại tràng và ung thư dạ dày.</p><p class="Normal"><strong>2. Tăng mức năng lượng</strong></p><p class="Normal">Bắp cải chứa nhiều sắt giúp làm tăng mức năng lượng, tăng cường tuần hoàn và trao đổi chất.</p><p class="Normal"><strong>3. Tăng cường hệ thống miễn dịch</strong></p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bap-cai-–-“Vu-khi”-dac-biet-chong-ung-thu-va-benh-tim-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bap-cai-–-“Vu-khi”-dac-biet-chong-ung-thu-va-benh-tim-2.jpg"><p class="Normal">Vì bắp cải chứa nhiều viatamin C, nó được cho là giúp tăng cường hệ miễn dịch.</p><p class="Normal"><strong>4. Tăng cường sức mạnh xương</strong></p><p class="Normal">Bắp cải chứa nhiều vitamin K giúp sản sinh protein và điều hòa khoáng xương. Vitamin K cũng giúp ngăn ngừa chứng loãng xương. Vì vậy, bắp cải được cho là rất tốt cho việc duy trì sức khỏe xương.</p><p class="Normal"><strong>5. Giảm viêm</strong></p><p class="Normal">Nhờ thuộc tính chống oxy hóa, chống viêm, ăn bắp cải thường xuyên giúp giảm đau ở các bộ phận bị viêm của cơ thể.</p><p class="Normal"><strong>6. Tiêu diệt các tế bào ung thư</strong></p><p class="Normal">Các chất chống viêm mạnh mẽ trong bắp cải có khả năng tiêu diệt các gốc tự do gây nên sự phát triển của các tế bào ung thư. Đây là một trong những lợi ích hàng đầu của bắp cải.</p><p class="Normal"><strong>7. Cải thiện sức khỏe tim</strong></p><p class="Normal">Nhờ chứa hàm lượng chất xơ cao, nên bắp cải được cho là có lợi cho sức khỏe tim. Chất xơ giúp ngăn ngùa những tác động tiêu cực của cholesterol lên động mạch. Điều này rất quan trọng trong việc ngăn ngừa bệnh tim. Do vậy, bắp cải là vũ khí tốt nhất để chống lại bệnh tim</p><p class="Normal"><strong>8. Cải thiện thị lực và da</strong></p><p class="Normal">Bắp cải rất giàu vitamin A và tốt cho thị lực cũng như sức khỏe da. Loại vitamin này giúp giảm thoái hóa điểm vàng và phòng tránh nguy cơ đục thủy tinh thể. Nó cũng giúp làm giảm nếp nhăn trên da.</p><p class="Normal"><strong>BS Thu Vân</strong></p><p class="Normal">(Theo Boldsky)</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">mrbloghttp://www.blogger.com/profile/00387812878507388849noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6811939591362345872.post-34052551841303801502000-12-31T23:00:00.001-08:002018-09-26T12:48:55.359-07:00Quả ổi và lợi ích ít biết với bà bầu<p class="Normal">Dân gian thường truyền tục nếu bà bầu ăn ổi khi em bé sinh ra sẽ bị trốc ghẻ. Nhưng những lợi ích dưới đây khiến chúng ta bất ngờ về tác dụng mà ổi mà ổi mang lại. Ổi là một loại quả bổ dưỡng, là nguồn cung cấp vitamin A, C cao, ngăn ngừa thiếu máu, ổn định đường huyết...</p><p class="Normal"><strong>Giảm nguy cơ thiếu máu</strong></p><p class="Normal">Uống một ly nước ổi mỗi ngày giúp giảm tình trạng thiếu máu trong cơ thể do trong trái ổi có chứa những dưỡng chất thiết yếu giúp tăng nồng độ hemoglobin trong máu.</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2015.jpg" alt=""></p><p class="Normal"><strong>Giúp tăng khả năng miễn dịch</strong></p><p class="Normal">Trong quả ổi rất giàu axit ascorbic, vitamin C – giúp cải thiện hệ thống miễn dịch của bà bầu. Ngoài ra, những dưỡng chất này cũng giúp loại bỏ những bệnh thường gặp trong thai kỳ như đau răng, chảy máu răng, nướu, viêm loét… vì trong 1 quả ối có chứa khoảng 16mg vitamin C.</p><p class="Normal"><strong>Trị chứng táo bón thai kỳ</strong></p><p class="Normal">Ổi rất giàu chất xơ giúp thông ruột, do đó sẽ giúp ngăn ngừa táo bón trong thời kỳ mang thai. Một quả ổi cỡ vừa có thể cung cấp 36% lượng chất xơ hàng ngày cho cơ thể.</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2015.jpg" alt=""></p><p class="Normal"><strong>Trị bệnh tiêu chảy</strong></p><p class="Normal">Quả ổi có tác dụng điều trị tiêu chảy rất tốt vì trong quả ổi có chất làm se (hợp chất hóa học có xu hướng làm co rút các thành phần khác trong cơ thể). Ngoài ra, hợp chất kiềm trong quả ổi có khả năng phòng chống và ngăn ngừa các vi khuẩn phát triển trong quá trình bệnh lỵ. Thêm vào đó, quả ổi có các chất carotenoids, vitamin C và potassium hỗ trợ cho việc chữa lành các trường hợp viêm dạ dày.</p><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal"><strong>Hỗ trợ sự phát triển thần kinh thai nhi</strong></p><p class="Normal">Không chỉ tốt cho mẹ bầu, ổi còn rất tốt cho thai nhi. Trong trái ối có chứa lượng axit folic và vitamin B9 – rất quan trọng cho sự phát triển hệ thần kinh của thai nhi.</p><p class="Normal"><strong>Bổ sung canxi</strong></p><p class="Normal">Bà bầu nên bổ sung 1 quả ổi hoặc một ly nước ép ổi mỗi ngày, vì hàm lượng canxi trong quả ổi cao giúp bổ sung canxi cho sự phát triển của xương và răng thai nhi..</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong/640/2015.jpg" alt=""></p><p class="Normal"><strong>Giữ huyết áp ổn định</strong></p><p class="Normal">Dưỡng chất trong quả ổi còn giúp kiểm soát huyết áp rất tốt cho bà bầu. Trong thai kỳ, việc duy trì huyết áp ổn định là rất cần thiết để tránh nguy cơ sảy thai hoặc sinh non.</p><p class="Normal"><strong>Ngăn ngừa bệnh tiểu đường thai kỳ</strong></p><p class="Normal">Bà bầu ăn ổi giúp duy trì lượng đường trong máu ở mức bình thường và cân bằng, do đó giúp ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ – đây là căn bệnh khá phổ biến trong cuộc sống hiện đại.</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2015.jpg" alt=""></p><p class="Normal"><strong>Cải thiện hệ miễn dịch</strong></p><p class="Normal">Vitamin C, vitamin E, carotenoid, iso- flavanoids, polyphenol và axit ascorbic trong ổi là những dưỡng chất làm tăng hệ thống miễn dịch cho mẹ bầu, giúp mẹ tránh xa bệnh tật và các loại vi trùng xâm nhập. Đồng thời, chúng cũng giúp loại trừ những cơn đau răng, nướu, chảy máu răng, và các chứng viêm loét.</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2015.png" alt=""></p><p class="Normal"><strong>Lưu ý:</strong> Mặc dù, ổi có nhiều lợi ích cho bà bầu, nhưng bà bầu cũng không nên ăn quá nhiều ổi trong quá trình mang thai, vì hạt ổi có thể khiến bà bầu khó tiêu và nguy cơ vướng vào ruột thừa.</p><p class="Normal"><strong>Thu Anh</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">mrbloghttp://www.blogger.com/profile/00387812878507388849noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6811939591362345872.post-47022897249162316292000-12-31T23:00:00.000-08:002018-09-26T12:48:52.911-07:00Công dụng làm đẹp và chống viêm kỳ diệu của lô hội<p class="Normal">Mặc dù cây lô hội có chứa rất nhiều hợp chất có lợi cho cơ thể, đặc biệt là trong lĩnh vực làm đẹp, song việc sử dụng các chế phẩm y khoa chiết xuất từ lô hội vẫn còn hạn chế.</p><p class="Normal">Loại cây này có thể giúp cơ thể chúng ta giảm quá trình lão hóa cũng như mang đến cho chúng ta rất nhiều lợi ích sức khỏe. Nhiều nhà nghiên cứu chỉ ra rằng lô hội có thể chữa được “bách bệnh”. Nó có thể được sử dụng cả bên ngoài cũng như bên trong cơ thể, từ bôi ngoài da cho đến việc tái tạo toàn bộ hệ thống cơ thể.</p><p class="Normal">Loại thảo dược này thực sự có khả năng tạo nên "màu nhiệm". Nó có thể thúc đẩy tiêu hóa cũng như giải độc cơ thể. Nó có thể làm dịu làn da bạn cũng như giảm mụn. Trong một số tư liệu y học cổ truyền, cây lô hội cũng được coi như "món quà của sự trường sinh".</p><p class="Normal"><img title="Công dụng làm đẹp và chống viêm kỳ diệu của lô hội" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cong-dung-lam-dep-va-chong-viem-ky-dieu-cua-lo-hoi.jpg" alt="Cong dung lam dep va chong viem ky dieu cua lo hoi" width="600"></p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cong-dung-lam-dep-va-chong-viem-ky-dieu-cua-lo-hoi-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cong-dung-lam-dep-va-chong-viem-ky-dieu-cua-lo-hoi-2.jpg"><p class="Normal">Phần lớn chúng ta chỉ sử dụng lô hội cho việc chữa bỏng và các vết thương nhẹ mà không tận dụng hết công dụng của loại thảo dược này. Dưới đây là một vài công dụng của nó bạn nên tham khảo.</p><p class="Normal">1. Lô hội có khả năng kháng nấm và kháng khuẩn rất tốt. Nó củng cố khả năng miễn dịch của bạn và loại bỏ tất cả các chất độc trong cơ thể bạn.</p><p class="Normal">2. Lô hội có chứa hơn 200 axit amin, enzyme, khoáng chất và các vitamin giúp cơ thể của bạn hấp thụ tốt hơn.</p><p class="Normal">3. Trong cây lô hội còn chứa một số enzyme có thể giúp cơ thể chuyển hóa đường và chất béo. Nó cũng đồng thời giúp làm giảm viêm nhiễm.</p><p class="Normal">4. Cơ thể bạn cần vitamin B12 để sản sinh hồng cầu, loại cây kì diệu này chứa rất nhiều B12 và các loại vitamin khác như vitamin E, C, A, B1, B2, B3 và B6.</p><p class="Normal">5. Lô hội chứa nhiều khoáng chất như mangan, đồng, kali, sắt, natri, kẽm selen, crôm và can xi. Ngoài ra nó cũng giúp bạn giảm cân.</p><p class="Normal">6. Lô hội còn được biết đến với công dụng chữa khỏi loét miệng và làm sạch răng. Nhiều người dùng nó như một loại nước sinh tố, những người khác thì sử dụng như một loại gel bôi.</p><p class="Normal">7. Trong cây lô hội còn chứa 20 loại axit amin có thể phòng ngừa chứng viêm và nhiễm khuẩn. Nó có tác dụng điều trị chứng khó tiêu, ợ nóng và làm dịu ổ loét.</p><p class="Normal"><strong>Mai Hương/HVQY</strong></p><p class="Normal">(theo Boldsky)</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">mrbloghttp://www.blogger.com/profile/00387812878507388849noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6811939591362345872.post-55450936407315253522000-12-31T22:30:00.002-08:002018-09-26T12:48:55.619-07:00Bỏng da, viêm da vì đắp tỏi chữa bệnh<p class="Normal">Trong tỏi chứa nhiều chất kháng sinh allicin và các vitamin A, B, C, D… có công dụng diệt khuẩn, chống viêm nhiễm, giảm cholesterol…và nhiều người còn mách bảo nhau đắp tỏi để chữa và phòng bệnh một số bệnh như: đầy bụng, đắp vào gan bàn chân để chữa ho. Tuy nhiên, đã có trường hợp áp dụng đã phải nhập viện. Vậy dùng tỏi như thế nào cho đúng là vô cùng quan trọng.</p><p class="Normal"><strong>Giảm nguy cơ mắc ung thư</strong></p><p class="Normal">Tỏi có rất nhiều công dụng, trong đó một số công dụng chính của tỏi đối với sức khoẻ con người có tác dụng hạ mỡ máu, hạ huyết áp và giảm ngưng tập tiểu cầu ở người lớn, từ đó góp phần làm giảm tỷ lệ mắc các bệnh tim mạch do xơ vữa như nhồi máu não, nhồi máu cơ tim...</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bỏng-da-viem-da-vi-dap-toi-chua-benh.jpg" alt="" width="600"></p><p class="Normal">Cần thận trọng khi dùng đồng thời tỏi với các thuốc chống đông máu và thuốc chống ngưng tập tiểu cầu như aspirin, clopidogrel, vì có thể làm tăng nguy cơ chảy máu. Ngoài ra, cũng nên tránh dùng các chế phẩm từ tỏi khoảng một tuần trước khi phẫu thuật để giảm nguy cơ chảy máu kéo dài trong và sau phẫu thuật. Các nghiên cứu gần đây cho thấy, ăn nhiều tỏi và các loại rau củ thuộc họ allium như hành, hẹ, tỏi tây giúp giảm nguy cơ mắc các bệnh ung thư dạ dày, ung thư đại trực tràng, ung thư vú, ung thư tiền liệt tuyến và ung thư vòm họng.</p><p class="Normal"><strong>Giảm huyết áp, chống béo phì</strong></p><p class="Normal">Theo Ths. BS. Hoàng Khánh Toàn – Bệnh viện 108, tỏi là một trong những gia vị có công dụng dược lý rất phong phú, trong đó có tác dụng làm giảm huyết áp.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bỏng-da-viem-da-vi-dap-toi-chua-benh-1.jpg" alt="" width="500"></p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bỏng-da-viem-da-vi-dap-toi-chua-benh-2.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bỏng-da-viem-da-vi-dap-toi-chua-benh-3.jpg"><p class="Normal">Để đạt được điều này có thể sử dụng tỏi dưới các hình thức như: Tỏi tươi, tỏi ngâm dấm hoặc ngâm đường, ngâm dấm, siro tỏi, trà tỏi…trong đó, tỏi tươi là dạng dễ dùng nhất, có thể ăn sống hoặc dầm vào nước chấm. </p><p class="Normal">Điều đáng lưu ý trà tỏi có công dụng hạ mỡ máu, giảm huyết áp, chống béo phì, tiêu thực tích cách chế biến như sau: tỏi 15g, sơn tra 30g, thảo quyết minh 10g. Tỏi bóc vỏ, rửa sạch, thái mỏng rồi đem hãm với nước sôi trong bình kín cùng với sơn tra và thảo quyết minh, sau chừng 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày.</p><p class="Normal"><strong>Không lạm dụng</strong></p><p class="Normal">Ths. BS. Hoàng Khánh Toàn – Bệnh viện 108 cũng lưu ý mỗi ngày người bình thường nên ăn 2 tép tỏi là đủ, nhiều hơn hoặc ít hơn một chút đều được. Nếu ăn khoảng 10g tỏi là hoàn toàn vô hại sẽ không gây ra tác dụng phụ nào đáng kể ngoại trừ việc tạo ra mùi khó chịu của hơi thở và mồ hôi.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bỏng-da-viem-da-vi-dap-toi-chua-benh-4.jpg" alt="" width="552"></p><p class="Normal">Còn bác sĩ Nguyễn Hữu Trường-Bệnh viện Bạch Mai cho biết; không nên lạm dụng tỏi chữa bệnh, nếu ăn một số lượng lớn tỏi tươi, nhất là vào lúc đói có thể gây cảm giác khó chịu, đầy chướng bụng, buồn nôn, tiêu chảy và rối loạn hệ vi khuẩn đường ruột. Con đối với việc nhiều thông tin cho rằng đắp tỏi tươi, hoặc nướng tỏi đắp có tác dụng chữa bệnh điều này rất nguy hiểm vì đắp trực tiếp lên da, đắp thời gian lâu, số lượng nhiều,…có thể gây rát bỏng, viêm da và nổi bọng nước tại chỗ nhất là làn da trẻ em, mỏng manh và dễ tổn thương hơn người lớn do vậy các bậc phụ huynh cẩn thận không tự ý đắp tỏi lên da để trị bệnh cho trẻ để tránh gây thêm tổn thương phỏng da lâu lành.</p><p class="Normal"><strong>Cần đập dập, nghiền nát tỏi</strong></p><p class="Normal">Theo bác sĩ Nguyễn Hữu Trường, trong thành phần của tỏi có rất nhiều các hoạt chất chứa lưu huỳnh như thiosulfinate (allicin), diallyl disulfide và allylpropyl disulfide. Những hoạt chất này được cho là có vai trò quyết định tạo ra mùi thơm và các tác dụng dược lý của tỏi, trong đó, quan trọng nhất là vai trò của allicin.</p><p class="Normal"><strong><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bỏng-da-viem-da-vi-dap-toi-chua-benh-5.jpg" alt="" width="499"></strong></p><p class="Normal">Điều đáng lưu ý là các hoạt chất này chỉ được hoạt hoá khi củ tỏi được đập dập, nghiền nát hoặc nhai. Do đó, khi sử dụng tỏi với mục đích y học, không nên để nguyên củ mà cần nhai hoặc nghiền nát và nên ăn sống thì sẽ có nhiều công dụng chữa bệnh.</p><p class="Normal"><strong> NGUYỀN HÀ ( ghi)</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">mrbloghttp://www.blogger.com/profile/00387812878507388849noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6811939591362345872.post-37476563294110519662000-12-31T22:30:00.001-08:002018-09-26T12:48:55.100-07:00Kê nội kim trị bệnh đường tiêu hoá<p class="Normal">Theo y học cổ truyền, kê nội kim có vị ngọt, tính bình, vào kinh tỳ, vị, tiểu trường và bàng quang. Có tác dụng tiêu thức ăn, kiện tỳ, chữa các bệnh rối loạn tiêu hóa, biếng ăn, ăn không tiêu, bụng đầy trướng, đại tiện lỏng, viêm dạ dày, ruột...</p><p class="Normal">Kê nội kim là lớp màng màu vàng phủ mặt trong của mề gà. Khi mổ gà, người ta thường mổ mề gà, bóc lấy lớp màng bên trong rồi rửa sạch phơi khô làm thuốc. Loại màng tốt có màu vàng nâu, trên mặt có nhiều vết nhăn dọc, rất giòn, dễ vỡ vụn, vết bẻ có cạnh bóng.</p><p class="Normal"><strong>Một số đơn thuốc có sử dụng kê nội kim</strong></p><p class="Normal">Trị viêm ruột mạn tính, tiêu chảy, bụng trướng đầy khó chịu: Kê nội kim sao, bạch truật sao, liều lượng bằng nhau 200g, nghiền thành bột. Mỗi lần 8g, ngày uống 2 lần, chiêu với nước đun sôi, uống trước bữa ăn.</p><p class="Normal">Trẻ em tiêu hóa không tốt: Gạo tẻ 100g nấu cháo, kê nội kim 15g sao phồng, tán bột cho vào cháo, thêm gia vị (muối hoặc đường), ăn ngày 1 - 2 lần.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Ke-noi-kim-tri-benh-duong-tieu-hoa.jpg" alt="" width="502"></p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Ke-noi-kim-tri-benh-duong-tieu-hoa-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Ke-noi-kim-tri-benh-duong-tieu-hoa-2.jpg"><p class="Normal">Kê nội kim.</p><p class="Normal">Trị tỳ hư tiêu chảy, tiêu hoá khó: Kê nội kim, bạch truật, gừng khô, mỗi thứ 125g. Đại táo nhục 250g, hấp chín. Ba vị trên sao, nghiền thành bột, thêm đại táo nhục giã nát, trộn đều, sấy khô. Mỗi lần uống 12g, ngày uống 2 lần, uống khi đói.</p><p class="Normal">Trẻ em bị tiêu chảy, suy dinh dưỡng: Kê nội kim 1 cái, hoài sơn 30g, hai thứ sao vàng, tán bột. Gạo nếp 50g nấu cháo. Mỗi lần cho 5g bột nấu cùng cháo, ăn ngày 1 - 2 lần, ăn liền trong một tuần.</p><p class="Normal">Trị cam tích (bụng đầy, ít ăn), đái rắt, đái buốt: Kê nội kim sao 60g, tán bột, mỗi lần uống 4 - 6g, ngày 2 lần với nước cơm hoặc nước ấm.</p><p class="Normal">Trẻ chán ăn, bụng chướng ấm ách, ngủ không yên: Kê nội kim 30g rửa sạch, phơi khô, sao vàng rồi tán thành bột, trộn thêm ít đường để uống ngày 3 lần. Trẻ dưới 3 tuổi mỗi lần uống 0,5g, trẻ 3 - 5 tuổi mỗi lần uống 1g, từ 6 tuổi trở lên uống 1,5g.</p><p class="Normal">Trẻ biếng ăn, ăn không tiêu, ra mồ hôi trộm: Kê nội kim 6g, lươn 1 con. Lươn làm sạch, cắt khúc, kê nội kim rửa sạch, bỏ vào bát sứ cùng thịt lươn, thêm gia vị, chưng chín, cho trẻ ăn nóng ngày 1 lần.</p><p class="Normal">Chữa viêm loét dạ dày - tá tràng: Bột mịn kê nội kim 4g, bột mịn mai mực 4g, bột gạo nếp rang thơm 2g, bột cam thảo đã khử 0,2g. Tất cả trộn thành 1 gói, mỗi ngày uống 2 gói sau bữa ăn.</p><p class="Normal"><strong>Lương y Nguyễn Văn Quyết</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">mrbloghttp://www.blogger.com/profile/00387812878507388849noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6811939591362345872.post-70693399212184614402000-12-31T22:30:00.000-08:002018-09-26T12:48:52.521-07:00Nghệ đen<p class="Normal">họ gừng (Zingiberaceae). Nghệ đen có tinh dầu, chất nhựa và chất nhầy. Nghệ đen vị đắng cay, tính ôn; vào kinh can và tỳ. Có tác dụng hoạt huyết phá ứ, hành khí giảm đau. Trị các chứng kinh bế, bụng đau, trưng hà tích tụ, tiêu thực hóa tích, chấn thương bầm giập. Liều dùng: 6 - 12g.</p><p class="Normal">Nghệ đen được dùng làm thuốc trong các trường hợp:</p><p class="Normal"><strong>Phá ứ, thông kinh:</strong> Dùng cho phụ nữ khí huyết kết trệ, tắc kinh trướng đau, bụng thành cục.</p><p class="Normal">Bài 1: bột nga truật: nga truật 8g, xuyên khung 6g, thục địa 12g, bạch thược 12g, bạch chỉ 12g. Các vị sấy khô, nghiền thành bột. Mỗi lần 12g, ngày uống 3 lần, chiêu bằng nước muối loãng. Trị các chứng tắc kinh, đau bụng khí hư.</p><p class="Normal">Bài 2: nghệ đen 15g, ích mẫu 15g. Sắc uống. Uống trước kỳ kinh 5-7 ngày. Trị chứng huyết ứ, kinh nguyệt không thông, bế kinh, đau bụng trước kỳ kinh.</p><p class="Normal"><strong>Hành khí giảm đau: </strong>Dùng khi ngực bụng đau do khí huyết ứ trệ, mạng sườn trướng đau.</p><p class="Normal">Bài 1: bột nga truật 5g, bột điền thất 5g, ô dược 8g, đào nhân 8g; thổ miết, xích thược, cốt toái bổ, tục đoạn, hồng hoa, trạch lan, tam lăng, uy linh tiên mỗi loại 4g; sinh địa 12g, quy vĩ 16g. Bột nga truật và bột điền thất để riêng; sắc dược liệu mỗi ngày 1 thang, uống với bột nga truật hoặc điền thất, với rượu loãng, uống thay phiên nhau. Trị chấn thương gãy xương.</p><p class="Normal">Bài 2: nga truật, nhũ hương, một dược, tam lăng mỗi loại 5g; kim linh tử 15g. Sắc uống. Trị đau vùng hạ sườn.<img title="Nghệ đen có tác dụng hoạt huyết hóa ứ, hành khí giảm đau, rất tốt cho chị em phụ nữ." src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nghe-den-2.jpg" alt="Nghệ đen có tác dụng hoạt huyết hóa ứ, hành khí giảm đau, rất tốt cho chị em phụ nữ." width="500"></p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nghe-den-3.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nghe-den-4.jpg"><p class="Normal">Nghệ đen có tác dụng hoạt huyết hóa ứ, hành khí giảm đau, rất tốt cho chị em phụ nữ.</p><p class="Normal"><strong>Tiêu thực hoá tích. Trị ăn uống tích trệ, ngực bụng tức trướng, nôn nước chua.</strong></p><p class="Normal">Bài 1: Hoàn nga truật: nga truật, hồ tiêu, hạt củ cải, tam lăng mỗi loại 6g; trần bì 12g; hương phụ, thanh bì, chỉ xác mỗi loại 8g; hồ hoàng liên, sa nhân, lô hội mỗi loại 4g. Tất cả nghiền bột mịn, làm hoàn hồ. Mỗi lần uống 4 - 12g, ngày uống 2 lần, chiêu với rượu đun ấm. Trị trẻ em uống sữa không tiêu, bụng đầy trướng. Lưu ý khi uống thuốc không ăn thức ăn lạnh sống.</p><p class="Normal">Bài 2: nga truật nghiền thành bột, trộn với mật ong để chữa đau dạ dày.</p><p class="Normal">Món ăn thuốc có nga truật:</p><p class="Normal">Rượu xào nga truật: nga truật 15g, dùng rượu nấu gạn lấy nước uống. Dùng tốt cho người hen suyễn khó thở gấp.</p><p class="Normal">Tim lợn hầm nga truật: nga truật 25g, tim lợn nửa quả. Cả hai làm sạch thái lát, hầm chín, thêm gia vị, ăn. Liên tục 1 đợt 5 - 7 ngày. Món này rất tốt cho người bụng trướng đầy, ăn không tiêu.</p><p class="Normal">Nga truật tán: nga truật tán mịn, mỗi lần uống 4g với chút rượu và ăn mấy nhánh hành. Thích hợp cho người trướng bụng đầy hơi đau quặn.</p><p class="Normal">Nước sữa nga truật: nga truật tán mịn 4g, sữa tươi 50ml, thêm chút muối đun sôi uống. Dùng tốt cho trẻ sơ sinh bị nôn trớ khi bú sữa mẹ hoặc uống sữa lạnh.</p><p class="Normal"><strong>Kiêng kỵ:</strong> Người thể hư không tích trệ và phụ nữ có thai không được dùng.</p><p class="Normal"><strong>TS. Nguyễn Đức Quang</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">mrbloghttp://www.blogger.com/profile/00387812878507388849noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6811939591362345872.post-79348849704131393892000-12-31T22:00:00.002-08:002018-09-26T12:48:54.454-07:00Trị bệnh xương khớp với cây xấu hổ<p class="Normal">Theo y học cổ truyền, cây xấu hổ có vị ngọt, hơi se, tính hơi hàn, có tác dụng trấn tĩnh, an thần, chống viêm, làm dịu đau, hạ áp, tiêu tích, lợi tiểu. Các nghiên cứu hiện đại cho thấy, cây xấu hổ có tác dụng ức chế thần kinh trung ương, chữa được chứng mất ngủ.</p><p class="Normal">Gọi là cây xấu hổ vì cây có điểm đặc biệt dễ nhận biết nhất khi chạm vào lá cây cụp rủ xuống. Cây còn có tên khác là cây mắc cỡ, cỏ thẹn, cỏ trinh nữ. Là một cây nhỏ, mọc hoang thành bụi lớn. Bộ phận dùng làm thuốc là rễ và cành lá. Rễ được đào quanh năm, thái mỏng, phơi hoặc sấy khô. Cành lá thu hái vào mùa hạ, dùng tươi hay phơi khô.</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2014.jpg" alt=""></p><p class="Normal">Cây xấu hổ chữa chứng mất ngủ.</p><p class="Normal"><strong>Dược liệu thường được dùng chữa bệnh xương khớp như sau:</strong></p><p class="Normal">Chữa đau lưng, đau nhức xương khớp, chân tay tê bại: Có thể dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác như sau: Rễ xấu hổ (thái mỏng, tẩm rượu, sao cho thơm) 30g sắc với 400ml nước còn 100ml, chia uống làm 2 lần trong ngày.</p><p class="Normal">Hoặc: Rễ xấu hổ, hy thiêm, gai tầm xoọng, dây đau xương, thiên niên kiện, thổ phục linh, tục đoạn, dây gắm, kê huyết đằng, mỗi thứ 12g. Sắc uống ngày 1 thang.</p><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Hoặc: Rễ xấu hổ, rễ bưởi bung, rễ cúc tần, mỗi thứ 20g; rễ đinh lăng, rễ cam thảo dây, mỗi thứ 10g. Sắc uống ngày 1 thang, có thể ngâm rượu.</p><p class="Normal">Hỗ trợ điều trị và dự phòng tái phát đau xương, thấp khớp, tê thấp: Rễ cây xấu hổ và rễ cây lá lốt, mỗi thứ từ 15 - 20g khô, sắc uống trong ngày. Hoặc dùng nước sắc cây xấu hổ và cây lá lốt, cho thêm một chút muối ăn để ngâm các khớp bị bệnh trong thời gian chừng 20 - 30 phút khi nước thuốc còn ấm.</p><p class="Normal">Thuốc tắm chữa viêm khớp: Cây xấu hổ, lá lốt, mỗi thứ 40-50g, lá long não 20g, quế chi 15g, hoắc hương, tía tô, cây hy thiêm, lá ngải cứu, đơn tướng quân mỗi thứ 30 - 40g. Cho tất cả vào nồi, thêm nước xâm xấp đun sôi, tới khi có mùi thơm tỏa ra trùm vải kín để hơi nước thuốc ngấm vào bộ phận bị bệnh, xông khoảng 10 - 15 phút mỗi ngày. Tới khi mồ hôi ra toàn thân thì dừng lại. Nên xông hoặc tắm hơi ngày 1 lần. Mỗi liệu trình 2 tuần, sau đó nghỉ 1 tuần rồi làm tiếp liệu trình khác.</p><p class="Normal"><strong>Cây xấu hổ còn được dùng trị một số bệnh:</strong></p><p class="Normal">Chữa suy nhược thần kinh, mất ngủ, trằn trọc: Cành lá xấu hổ 15g, rửa sạch, cắt ngắn sao vàng, sắc uống. Hoặc phối hợp với cây nụ áo hoa tím 15g, chua me đất hoa vàng 30g, lạc tiên, mạch môn, thảo quyết minh, mỗi thứ 10g. Sắc uống ngày 1 lần. Dùng 7 - 10 ngày.</p><p class="Normal">Hỗ trợ điều trị viêm khí quản mạn tính: Rễ cây xấu hổ 100g, sắc với 600ml nước lấy 100ml, chia 2 lần uống trong ngày. Mỗi liệu trình 10 ngày.</p><p class="Normal">Chữa đầy bụng chậm tiêu: Lá và cành xấu hổ 16g, thần khúc 12g, bạch thược 16g, mạch nha 16g. Sắc làm 2 lần, mỗi lần lấy một bát nước thuốc uống sau bữa ăn trưa và tối. Dùng 3 - 5 ngày.</p><p class="Normal"><strong>Bác sĩ Nguyễn Thị Nga</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">mrbloghttp://www.blogger.com/profile/00387812878507388849noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6811939591362345872.post-44969181897877375032000-12-31T22:00:00.001-08:002018-09-26T12:48:54.151-07:00Quả mơ<p class="Normal"><strong>Quả mơ là một loại quả quen thuộc, được ứng dụng nhiều trong đời sống. Quả mơ ngâm với đường là loại nước uống giải khát tuyệt vời trong mùa hè, có tác dụng giải nhiệt, giải cảm nắng, cảm nóng. Không những thế, mơ còn có nhiều tác dụng trị bệnh quý giá.</strong></p><p class="Normal">Quả mơ cho ta nhiều vị thuốc: khổ hạnh nhân là nhân hạt khô của quả mơ; nước cất hạt mơ, ô mai là quả chín được chế biến thành mơ trắng (bạch mai) hoặc mơ đen (ô mai); có thể kết hợp mơ với gừng tươi, cam thảo và muối làm ô mai cam thảo; dầu hạnh nhân là dầu ép từ hạt mơ</p><p class="Normal">Trong thịt quả có chứa acid xitric, acid tactric; đường; dextrin, tinh bột, caroten, lyponen, tanin,... Trong nhân hạt có chất dầu, chất amygdalin. Quả mơ vị chua chát, tính ôn; vào kinh can, tỳ và phế. Có tác dụng làm săn ruột, sạch phổi, sinh tân dịch, tiêu mụn nhọt, trừ giun. Dùng chữa ho tức, hư nhiệt, phiền khát, giảm đau, chữa tiêu chảy lâu ngày. Trị lỵ ra máu, băng huyết, trừ giun, gây nôn. Liều dùng: 6g - 12g. Sau đây là một số bài thuốc có ô mai.</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2015.jpg" alt=""></p><p class="Normal">Ô mai là quả mơ chín qua chế biến, là vị thuốc Đông y được dùng phổ biến.</p><p class="Normal"><strong>Liễm phế chỉ khái (làm sạch phổi, trừ ho):</strong></p><p class="Normal">Bài 1: ô mai liều lượng tuỳ ý, sắc, cô đặc thành cao. Trước khi đi ngủ, thêm mật ong để uống. Chữa chứng ho lâu ngày.</p><p class="Normal">Bài 2: ô mai 12g, bán hạ 12g, hạnh nhân 12g, a giao12g, sinh khương 12g, tô diệp 8g, cù túc xác 6g, cam thảo 4g. Sắc uống. Trị phế hư, ho lâu ngày không khỏi.</p><p class="Normal"><strong>Sinh tân chỉ khát, trị chứng phiền nhiệt, miệng khô do hư:</strong> ô mai 12g, thiên hoa phấn 12g, cát căn 12g, hoàng kỳ 12g, mạch đông 12g, cam thảo 4g. Các vị nghiền thành bột, luyện với mật làm hoàn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 8g; hoặc sắc uống.</p><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal"><strong>Săn ruột, trị lỵ lâu ngày, đại tiện lỏng: </strong>ô mai 12g, nhục đậu khấu 12g, kha tử 12g, thương truật 12g, phục linh 12g, đảng sâm 12g, anh túc xác 6g, mộc hương 6g, cam thảo 4g. Các vị nghiền chung thành bột, làm hoàn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 8g; hoặc sắc uống.</p><p class="Normal"><strong>Trừ giun giảm đau, trị giun đũa:</strong></p><p class="Normal">Bài 1: ô mai 12g, phụ tử chế 12g, hoàng liên 6g, hoàng bá 6g, can khương 6g, xuyên tiêu 6g, quế chi 8g, tế tân 4g, đương quy 12g, đảng sâm 12g. Các vị tán thành bột mịn, luyện với mật ong làm hoàn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 8g; hoặc sắc uống. Trị các chứng nôn ra giun đũa, giun đũa chui ống mật, chân tay lạnh toát, bụng đau dữ dội.</p><p class="Normal">Bài 2: ô mai 12g, đại hoàng 12g, mang tiêu 12g, binh lang 12g, chỉ thực 12g, vỏ rễ xoan 12g, xuyên tiêu 4g, mộc hương 6g, can khương 6g, tế tân 4g. Sắc uống. Trị đau bụng do giun đũa.</p><p class="Normal">Bài 3: ô mai 12g, binh lang 12g, vỏ rễ xoan 12g, sử quân tử 12g. Sắc uống. Trị giun đũa chui ống mật.</p><p class="Normal"><strong>Dầu hạt mơ</strong> làm thuốc nhuận tràng với liều 5 - 15 ml, dạng sữa và làm thuốc chữa nẻ, trơn và bóng tóc</p><p class="Normal"><strong>Rượu ngâm quả mơ </strong>làm thuốc bổ, giúp ăn ngon cơm, giải khát, giải nhiệt.</p><p class="Normal"><strong>Kiêng kỵ:</strong> Người bị sốt rét hoặc kiết lỵ mới phát; biểu tà chưa giải hoặc lý thực đều cấm dùng. Không nên ăn nhiều dễ bị tổn thương răng.</p><p class="Normal"><strong>TS. Nguyễn Đức Quang</strong></p><p class="Normal"><table><tbody><tr><td valign="top"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong/200150/2015.jpg" alt="Sắn dây trị cảm sốt, mụn nhọt">Sắn dây trị cảm sốt, mụn nhọt</td><td valign="top"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong/200150/2015.jpg" alt="Những tác dụng không ngờ của bạch cúc">Những tác dụng không ngờ của bạch cúc</td><td valign="top"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//zoom/200_150/JRGSJiLd3e5GsxdM0P2pqg65KoKccc/Image/2013/05/01/Mon-an-bai-thuoc-phong-tri-say-nang-7e329.jpg" alt="Món ăn - bài thuốc phòng trị say nắng">Món ăn - bài thuốc phòng trị say nắng</td></tr></tbody></table></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">mrbloghttp://www.blogger.com/profile/00387812878507388849noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6811939591362345872.post-65236086397585176782000-12-31T22:00:00.000-08:002018-09-26T12:48:51.870-07:00Sử dụng hành tây làm thuốc như thế nào?<p class="Normal">Hành tây có thuộc tính chống oxy hóa, kháng sinh, kháng viêm và kháng histamin. Trên thực tế, hành tây có thể loại bỏ độc tố. Nó có thể giảm cholesterol. Đây là một trong những lý do hành tây trở thành một thành phần không thể thiếu trong hầu hết các món sa lát. Người Ấn Độ sử dụng hành để chế biến hầu hết các món ăn gia vị.</p><p class="Normal">Dưới đây là những cách sử dụng hành tây làm thuốc:</p><p class="Normal"><strong>Chữa mụn cơm</strong></p><p class="Normal">Cắt một củ hành theo vòng tròn và đặt lên mụn cơm. Buộc một miếng vải lên trên để không bị rơi. Để miếng hành này qua đêm và tháo bỏ vào buổi sáng. Lặp lại điều này trong vài ngày. Mụn cơm sẽ sớm bị loại bỏ.</p><p class="Normal"><strong>Chữa ho</strong></p><p class="Normal">Cắt củ hành thành nhiều miếng và ép lấy nước. Thêm vài giọt mật ong và uống 2 lần/ngày để chữa ho.</p><p class="Normal"><strong>Bỏng</strong></p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Su-dung-hanh-tay-lam-thuoc-nhu-the-nao.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Su-dung-hanh-tay-lam-thuoc-nhu-the-nao-1.jpg"><p class="Normal">Trong trường hợp bị bỏng nhẹ khi nấu ăn, đặt một miếng hành lên khu vực bị bỏng của da trong vài phút sẽ có tác dụng.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Su-dung-hanh-tay-lam-thuoc-nhu-the-nao-2.jpg" alt="" width="600"></p><p class="Normal">Hành tây</p><p class="Normal"><strong>Cảm lạnh</strong></p><p class="Normal">Nếu bạn đang bị cảm lạnh, đặt một củ hành gần nơi bạn nằm ngủ. Nó sẽ hấp thu các vi sinh vật và chất kích thích.</p><p class="Normal"><strong>Sốt</strong></p><p class="Normal">Trước khi ngủ, cắt nhỏ một củ hành, một củ khoai tây và 2 nhánh tỏi. Cho tất cả vào một đôi tất và đeo khi ngủ.</p><p class="Normal"><strong>Các vấn đề về xoang mũi</strong></p><p class="Normal">Ăn hành tươi sẽ sớm làm sạch mũi. Ngoài ra, bạn có thể làm trà gừng bằng cách bỏ hành cùng với gừng vào nước đun sôi</p><p class="Normal"><strong>BS. Mai Anh</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">mrbloghttp://www.blogger.com/profile/00387812878507388849noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6811939591362345872.post-54103290107939387572000-12-31T21:30:00.002-08:002018-09-26T12:48:53.501-07:00Thảo dược tốt cho hệ tiêu hóa<p class="Normal">Những thảo dược này bắt đầu xuất hiện theo nhu cầu về ẩm thực của con người. Con người đã tìm tòi những loại cây, cỏ, củ, quả quanh nơi họ sinh sống dùng chế biến thêm vào các món ăn chính để tạo ra màu sắc, hương vị thơm ngon hơn và cũng để giữ cho hệ tiêu hóa trong cơ thể được cân bằng.</p><p class="Normal"><strong>Xuất phát từ những vấn đề của hệ tiêu hóa</strong></p><p class="Normal">Khoang miệng, thực quản, dạ dày, tiểu tràng (ruột non), đại tràng (ruột già), trực tràng, hậu môn cùng nối với nhau tạo thành ống tiêu hóa của cơ thể. Bên trong các cấu trúc này được lót bằng một loại mô ẩm, trơn trượt (lớp niêm mạc), lớp lót này có các tuyến tạo ra axit dạ dày và các enzym cần thiết cho quá trình tiêu hóa. Gan và tuyến tụy là 2 cơ quan phụ trợ tiêu hóa, sản xuất dịch tiêu hóa chứa các enzym (dịch tụy, dịch mật) bổ sung vào ruột non qua các ống dẫn. Nhiệm vụ của đường tiêu hóa là phá vỡ và chuyển hóa thức ăn thành những phân tử chất dinh dưỡng nhỏ, tinh hoa dinh dưỡng hấp thu qua lớp niêm mạc của đường tiêu hóa (chủ yếu ở ruột non) vào máu để nuôi cơ thể.</p><p class="Normal">Tưởng chừng như đơn giản, nhưng việc vận hành của hệ tiêu hóa này lại dễ gây rắc rối cho con người nếu một khi ăn không đúng cách như ăn đồ sống, lạnh, đồ ăn ôi thiu, thực phẩm mất vệ sinh hay chứa độc, sẽ dễ bị ngộ độc thực phẩm. Ngay cả khi ăn quá nhanh, ăn quá nhiều hoặc quá ít... cũng mang lại “vấn đề” cho hệ tiêu hóa. Ngoài ra, hệ tiêu hóa, đặc biệt là dạ dày còn bị tổn thương do các tác nhân khác như thuốc Tây (một số thuốc giảm đau chống viêm, thuốc ức chế miễn dịch) hay do tinh thần căng thẳng.</p><p class="Normal"><strong>Hình thành nhóm thảo dược hỗ trợ</strong></p><p class="Normal">Để chủ động giải quyết những vấn đề về đường tiêu hóa, người ta đã tìm kiếm các loại thảo dược tự nhiên. Theo thời gian, “kho” thảo dược đã được tích lũy để hỗ trợ và cải thiện sự tiêu hóa của con người.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Thao-duoc-tot-cho-he-tieu-hoa.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Thao-duoc-tot-cho-he-tieu-hoa-1.jpg"><p class="Normal">- Các loại thảo dược có tác dụng nhuận tràng được coi là phần quan trọng để thanh lọc đường tiêu hóa, giúp phòng tránh được nhiều bệnh tật, việc sử dụng các thảo dược tẩy tràng vẫn phổ biến trong y học cho đến đầu thế kỷ thứ XIX.</p><p class="Normal">- Một số loại thảo dược có vị cay, đắng cũng đã được sử dụng hàng nghìn năm trước để hỗ trợ tiêu hóa. Các chất đắng, cay đó kích thích sự tiết dịch tiêu hóa của tuyến tụy và gan, kích thích sự thèm ăn, giảm co thắt cơ trơn ở đường tiêu hóa.</p><p class="Normal">Ngày nay, mặc dù các loại thuốc tân dược dùng điều trị tiêu hóa có sẵn trên thị trường, nhưng nhiều người vẫn quen dùng và ưa chuộng các loại thảo dược, vì nó đơn giản, dễ dùng, hiệu quả và ít tác dụng phụ.</p><p class="Normal"><strong>Những loại thảo dược lâu đời tốt cho hệ tiêu hóa</strong><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Thao-duoc-tot-cho-he-tieu-hoa-2.jpg" alt="" width="469">Cúc La Mã (Matricaria recutita): Đây là loại thảo dược phổ biến qua nhiều thế kỷ. Cúc La Mã giúp giải quyết nhiều vấn đề về tiêu hóa bao gồm khó tiêu, tiêu chảy, viêm đại tràng.<img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Thao-duoc-tot-cho-he-tieu-hoa-3.jpg" alt="" width="500">Thì là Tây (Foeniculum vulgare): Thì là Tây hay còn gọi là tiểu hồi hương đã được sử dụng để điều trị bệnh tiêu hóa trong hàng nghìn năm. Loại thảo dược này được dùng trong cả ẩm thực lẫn chữa bệnh. Các bộ phận như lá, hạt, củ đều được sử dụng để làm ấm bụng, chống rối loạn tiêu hóa khi ăn đồ tanh, đồ sống lạnh.<img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Thao-duoc-tot-cho-he-tieu-hoa-4.jpg" alt="" width="600">Tỏi (Allium sativum): Tỏi được sử dụng từ rất lâu đời, người ta dùng làm gia vị trước khi được sử dụng nó làm thuốc chữa bệnh. Những nghiên cứu sau này chứng minh việc sử dụng tỏi chính là một biện pháp bảo vệ dạ dày khỏi sự tấn công của xoắn khuẩn HP (Helicobacter Pylori).<img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Thao-duoc-tot-cho-he-tieu-hoa-5.jpg" alt="" width="500">Gừng (Zingfiber officinale): Gừng là một ví dụ điển hình cho các loại thảo dược được dùng lâu đời trong ẩm thực và làm thuốc chống rối loạn tiêu hóa. Nhà bác học John Gerard (Anh) đã tổng kết những thông tin về gừng trong “Herbal or Generall Historie of Plantes” (1597). Ông viết: “Gừng thích hợp với các loại nước sốt hoặc tẩm ướp một số thực phẩm, nó giúp làm ấm bụng, chống nôn, hỗ trợ tiêu hóa, chống đầy bụng và tốt cho dạ dày”.<img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Thao-duoc-tot-cho-he-tieu-hoa-6.jpg" alt="" width="600">Cây kế sữa (Silybum marianum): Cây kế sữa là loại thảo mộc phổ biến ở châu u thời trung cổ. Nó có tác dụng bảo vệ gan đáng kể, mà gan là một phần của hệ tiêu hóa.<img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Thao-duoc-tot-cho-he-tieu-hoa-7.jpg" alt="" width="550">Cây du (Ulmus rubra): Là một loại thảo dược người Mỹ bản địa và sau đó là người châu u sang Mỹ định cư sử dụng để làm dịu đường tiêu hóa, chống kích thích niêm mạc đường tiêu hóa. Ngày nay, loại thảo dược này được chấp thuận là một loại thuốc không cần kê toa ở Hoa Kỳ.<img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Thao-duoc-tot-cho-he-tieu-hoa-8.jpg" alt="" width="500">Nghệ (Curcuma longa): Nghệ là loại thảo dược được dùng phổ biến trong y học cổ truyền trong nhiều thế kỷ và ngày nay nghệ là giải pháp đáng tin cậy chữa trị các bệnh về đường tiêu hóa, đặc biệt là bệnh về dạ dày.</p><p class="Normal"><strong>Tiến sĩ - Lương y Phùng Tuấn Giang</strong></p><p class="Normal">((Chủ tịch Tổ chức Quốc tế chữa bệnh bằng liệu pháp thiên nhiên tại Việt Nam))</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">mrbloghttp://www.blogger.com/profile/00387812878507388849noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6811939591362345872.post-88844042737946541402000-12-31T21:30:00.001-08:002018-09-26T12:48:53.236-07:00Quả nhàu giúp hạ huyết áp, chống viêm<p class="Normal">Cây nhàu rừng, nhàu núi còn gọi là cây ngao (Morinda citrifolia L.). Bộ phận để làm thuốc là vỏ cây, rễ, lá, quả. Rễ nhàu chữa tăng huyết áp, nhức mỏi chân tay; Lá nhàu (tươi) dùng ngoài giã nhuyễn đắp làm lành vết thương, giảm đau khớp; Quả nhàu chín ăn giúp tiêu hóa tốt, điều kinh, hạ áp; Quả già nướng chín chữa ho, tiêu chảy, bệnh tiểu đường… Đông y sử dụng rễ nhàu hoặc thân cây nhàu thái mỏng, phơi khô hoặc sấy khô làm thuốc dùng dần. Rễ nhàu thái (bào) ra có màu vàng sậm như màu nghệ, cây nhàu bào ra có màu vàng nhạt… Dược liệu có vị chát, tính bình, quy vào kinh thận, đại tràng với công năng trừ phong thấp, nhuận tràng, bình can, giáng nghịch, dùng trị đau nhức xương khớp, trị tăng huyết áp, bồi bổ cho phụ nữ sau sinh sức khỏe yếu, mệt mỏi, tăng cường miễn dịch và tăng sức đề kháng cho cơ thể.</p><p class="Normal">Theo nghiên cứu của Y học hiện đại, dịch quả nhàu chứa chất damnacanthal có tác dụng ức chế nhiều loại tế bào ung thư do làm giảm lượng máu tới khối u, dịch chiết quả nhàu làm giảm sự tiết dịch của niêm mạc dạ dày, tá tràng, rất tốt cho trường hợp viêm dạ dày thể đa toan hoặc trường hợp trào ngược dịch dạ dày, cao lỏng rễ nhàu có tác dụng giảm đau, chống viêm, tác dụng hạ đường huyết... Tùy từng thể bệnh mà dùng bài thuốc như sau:</p><p class="Normal">Trị bệnh gút, tăng huyết áp, mất ngủ, đại tiện táo, đau lưng, nhức mỏi chân tay, rối loạn kinh nguyệt, khí hư: Quả nhàu chín 1kg rửa sạch, thái lát (cả hạt), cho vào máy xay sinh tố +300ml rượu trắng 40độ xay nhuyễn. Sau đó cho vào lọ thủy tinh thêm 200g đường trắng, đậy kín, ủ 7-10 ngày, mở ra cho 1.200ml rượu trắng vào trộn đều. Lọc, ép lấy nước cốt nhàu để dùng dần. Mỗi ngày uống 5ml sau bữa ăn, ngày 2-3 lần (nếu không uống được rượu thì có thể pha loãng với nước ấm).</p><p class="Normal"><img title="Quả nhàu giúp hạ huyết áp, chống viêm" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Qua-nhau-giup-ha-huyet-ap-chong-viem.jpg" alt="Quả nhàu giúp hạ huyết áp, chống viêm" width="600">Quả nhàu chín ngâm rượu có tác dụng chữa bệnh.</p><p class="Normal">Trị táo bón, kích thích tiêu hóa, lợi tiểu, điều kinh: Quả nhàu chín: 3 quả ăn với muối.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Qua-nhau-giup-ha-huyet-ap-chong-viem-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Qua-nhau-giup-ha-huyet-ap-chong-viem-2.jpg"><p class="Normal">Trị chấn thương phần mềm (bong gân, tụ huyết, sưng đau): Quả nhàu chín bẻ đôi thoa lên vết thương, sau đó bỏ hạt, giã nát, đắp vào chỗ đau băng lại ngày 2 lần.</p><p class="Normal">Trị kiết lỵ, tiêu chảy, cảm sốt: Quả nhàu già nướng chín 3-5 quả ăn. Hoặc dùng bài: lá nhàu 12g, cỏ sữa 10g. sắc uống.</p><p class="Normal">Trị ho ra máu: Rễ nhàu (khô) 40g, thiên môn 20g, bách bộ 20g. Sắc uống.</p><p class="Normal">Trị tăng huyết áp: Rễ nhàu (khô) 30g hãm hoặc sắc uống mỗi ngày; 10-15 ngày là 1 liệu trình. Nghỉ 1 tuần, tùy theo mức độ huyết áp lúc đó, có thể dùng tiếp liệu trình sau. Khi huyết áp đã hạ, những lần sau có thể giảm liều xuống 10 - 12g hoặc 6-8g. Có thể nấu thành cao lỏng để dùng dần.</p><p class="Normal">Trị đau lưng, đau nhức xương, đau dây thần kinh ngoại biên: Rễ nhàu 100g thái nhỏ hoặc tán bột thô, ngâm trong 1.500ml rượu trắng 35, sau 4-6 tuần. Để lắng, lọc bỏ cặn, lấy dịch ngâm. Ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 20-30ml trước bữa ăn.</p><p class="Normal">Chữa nhức đầu kinh niên, đau nửa đầu: Rễ nhàu 24g, muồng trâu 12g, cối xay 12g, rau má 12g, củ gấu (sao, tẩm đồng tiện) 8g. Sắc uống trong ngày.</p><p class="Normal">Chữa mất ngủ, suy nhược thần kinh, huyết áp cao: Rễ nhàu 24g, thảo quyết minh (sao thơm) 12g, rau má 8g, thổ phục linh 8g, vỏ bưởi 6g; gừng sống 3 lát. Sắc uống trong ngày. Uống ấm.</p><p class="Normal"><strong>DS. Mai Thu Thủy</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">mrbloghttp://www.blogger.com/profile/00387812878507388849noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6811939591362345872.post-3042988315896252472000-12-31T21:30:00.000-08:002018-09-26T12:48:50.694-07:00Sơn chi tử chữa bệnh tiết niệu<p class="Normal">Dành dành chín, thu hái về ngắt bỏ cuống, phơi hoặc sấy khô. Khi dùng, ngâm quả vào nước sôi hoặc đem đồ khoảng 20 phút rồi bóc vỏ lấy nhân. Nhân có thể để sống có tác dụng thanh nhiệt, sao qua dùng chín để tả hỏa hoặc sao đen để cầm máu. Dược liệu có vị đắng có tác dụng giải độc, lợi tiểu, chỉ huyết, được dùng trong những trường hợp sau:</p><p class="Normal">Chữa đái ít, đái buốt, đái rắt: sơn chi tử, mộc thông, hạt mã đề, cù mạch, biển súc, hoạt thạch mỗi vị 12g; đại hoàng 8g; cam thảo nướng 6g. Sắc uống ngày 1 thang.</p><p class="Normal"><img title="Sơn chi tử chữa bệnh tiết niệu" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Son-chi-tu-chua-benh-tiet-nieu.jpg" alt="Sơn chi tử chữa bệnh tiết niệu" width="600">Sơn chi tử.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Son-chi-tu-chua-benh-tiet-nieu-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Son-chi-tu-chua-benh-tiet-nieu-2.jpg"><p class="Normal">Chữa tinh hoàn sưng đau: sơn chi tử (sao đen) 30g, tiểu hồi (sao với muối) 30g, hạt quýt (sao với giấm) 30g, hạt vải 30g, ích trí nhân 20g, hạt cau rừng 15g, thanh bì (sao với dầu vừng) 18g. Tất cả tán nhỏ, rây bột mịn, mỗi lần uống với 6g với rượu vào lúc đói. Nếu không uống được ruợu, lấy10 sợi cỏ tím sắc với nước, thêm ít muối rang làm thang mà uống.</p><p class="Normal">Chữa cảm lạnh, buồn nôn: sơn chi tử (sao) 10g, trần bì 10g, tinh tre 10g, gừng sống 5g sắc với 400ml nước còn 100ml, uống nóng làm 2 lần trong ngày.</p><p class="Normal">Chữa và làm mờ sẹo: sơn chi tử và hạt bạch tật lê mỗi vị lượng bằng nhau tán nhỏ hòa với giấm. Lấy bông sạch thấm thuốc, bôi vào ban đêm, sáng hôm sau rửa mặt, làm liên tục vài ngày.</p><p class="Normal">Chữa ho ra máu, thổ huyết: sơn chi tử (sao), hoa hoè (sao), sắn dây mỗi vị 20g. Sắc nước hòa thêm ít muối rồi uống</p><p class="Normal">Chữa nhiệt miệng: sơn chi tử 12g, nhân trần 16g, đại hoàng 8g. Tất cả thái nhỏ, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày.</p><p class="Normal"><strong>DS. Nguyễn Thị Hồng</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">mrbloghttp://www.blogger.com/profile/00387812878507388849noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6811939591362345872.post-53491748331220346782000-12-31T21:00:00.002-08:002018-09-26T12:48:52.195-07:00Cỏ ngọt Stevia – thực phẩm cho người tiểu đường<p class="Normal">Những nhà thám hiểm Tây Ban Nha chú ý các bộ lạc bản địa Para Guay, Brazil và Argentina sử dụng Stevia như thế nào, từ những năm 1800, các cư dân thường dùng loại thảo dược này để làm vị ngọt cho các loại trà. Các nước phương Tây quan tâm đến cỏ ngọt Stevia đã bắt đầu vào những năm 1900, khi có ý định dùng loại thảo mộc này để thay thế cho đường một cách an toàn cho bệnh nhân tiểu đường. Tuy nhiên, ý tưởng đã gặp phải sự phản đối mạnh mẽ từ các hãng sản xuất đường, và các kế hoạch phát triển một ngành công nghiệp Stevia bị chùn bước. Trong những năm 1930, các nhà nghiên cứu tìm ra 2 hợp chất là Stevioside và Rebaudioside A tạo ra độ ngọt hơn 250 lần so với đường. Nhiều quốc gia trên thế giới đã chiết xuất đường Stevia như một giải pháp an toàn và tự nhiên.</p><p class="Normal"><strong>Đặc điểm thực vật và phát triển</strong></p><p class="Normal">Cỏ ngọt Stevia là cây thân thảo lâu năm thân thảo cao 30 – 60cm. Lá có răng cưa, thuôn dài, hình bầu dục, không cuống, rõ gân lá. Hoa màu tím nhạt với hoa đài hóa màu trắng, hình ống, có 5 thùy, có lông mềm ngoài bề mặt. Quả có lông có nhiều lông ở đầu.</p><p class="Normal">Tính năng đáng chú ý nhất của cỏ ngọt Stevia là vị ngọt. Không có một cây nào có thể tạo ra một vị ngọt đáng kể như vậy từ chỉ là một phần nhỏ của lá. Nó là một chất làm ngọt đầy hứa hẹn trong nhiều thập kỷ, nó đã trở thành thành một nguyên liệu làm ngọt thiên nhiên cho thực phẩm tại Hoa Kỳ.</p><p class="Normal">Có khoảng 230 loài trong chi Stevia, thường phân bố ở các vùng khô của Nam Mỹ và miền tây Bắc Mỹ. Cỏ ngọt Stevia có nguồn gốc ở vùng cao nguyên của vịnh Amam và huyện Iguagu trên khu vực biên giới của Brazil và Paraguay. Nó phát triển thích hợp với khí hậu cận nhiệt đới ẩm với lượng mưa ít vào mùa đông. Hiện nay, lượng Cỏ ngọt Stevia trong tự nhiên là rất hiếm.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Co-ngot-Stevia-–-thuc-pham-cho-nguoi-tieu-duong.jpg" alt="" width="600"></p><p class="Normal">Loại cỏ này được đưa về Việt Nam trồng từ 1988, đã được nhân giống rộng rãi ở các tỉnh Nam bộ, có nhiều cơ sở sản xuất và đưa vào ứng dụng, tuy nhiên vẫn còn mới mẻ so với các nước trên thế giới.</p><p class="Normal"><strong>Ứng dụng điều trị</strong></p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Co-ngot-Stevia-–-thuc-pham-cho-nguoi-tieu-duong-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Co-ngot-Stevia-–-thuc-pham-cho-nguoi-tieu-duong-2.jpg"><p class="Normal">Cỏ ngọt Stevia được ứng dụng trong điều trị các bệnh sau:</p><p class="Normal">+ Đề kháng insuline trên bệnh nhân tiểu đường.</p><p class="Normal">+ Tăng huyết áp</p><p class="Normal">Cỏ ngọt Stevia có thể có một tương lai rực rỡ. Một chất ngọt mạnh mẽ không có calo, Stevia có thể là một hiện tượng trong chế độ ăn uống, đặc biệt là cho những người béo phì và tiểu đường. Nếu chất làm ngọt không có calo này nên chiếm chỗ của đường trắng, thì lượng Carbohydrate trong chế độ ăn uống sẽ cải thiện với các lợi ích cho răng, lượng đường trong máu, và tiêu hóa. Hơn nữa, cỏ ngọt Stevia có thể trực tiếp ảnh hưởng đến insuline và cơ chế liên quan với lượng đường trong máu tăng lên ở bệnh đái tháo đường, giúp giảm lượng đường huyết và giảm nguy cơ bị các biến chứng do đường huyết tăng cao.</p><p class="Normal">Vị ngọt và tác dụng của cỏ ngọt Stevia là của hợp chất gọi là Stevioside, có chứa chủ yếu ở lá, chiếm 4-20% trọng lượng của lá khô. Một hợp chất khác có cấu trúc tương tự Stevioside và có tác dụng sinh lý là Rebaudioside A. Một số nghiên cứu động vật cho thấy rằng cỏ ngọt Stevia không ảnh hưởng đến sự hấp thu Glucose, mặc dù nó có thể thúc đẩy sự giải phóng insuline từ tuyến tụy, tăng độ nhạy cảm với insuline trong cơ thể, và chậm sản xuất Glucose ở gan.</p><p class="Normal">Ở người, một nghiên cứu trên 12 người bị bệnh tiểu đường type 2. Các nhà nghiên cứu đã kiểm tra việc sử dụng 1g chiết xuất cỏ Stevia (bao gồm 91% Stevioside và 4% Rebaudioside A) và giả dược với một bữa ăn. Những người dùng sản phẩm có chiết xuất Stevia đã có một mức độ Glucose thấp hơn sau bữa ăn hơn so với nhóm dùng giả dược, có thể là kết quả của sự tăng tiết insulin làm giảm lượng đường trong máu.</p><p class="Normal">Các tác động hạ huyết áp của Stevioside và Rebaudoside A trong cỏ ngọt Stevia cũng đã được nghiên cứu. Một số thử nghiệm lâm sàng chứng minh các hợp chất này làm giảm cả huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương. Tuy nhiên tác dụng này cần phải nghiên cứu thêm.</p><p class="Normal">Cách sử dụng:</p><p class="Normal">Bột lá cỏ ngọt Stevia: Lá khô tán mịn thành dạng bột, có thể chỉ đơn giản được sử dụng như là một thay thế đường bằng những cách khác nhau, chẳng hạn như rưới như một chất làm ngọt vào thực phẩm, trong đồ uống nóng, hoặc trong nhiều công thức nấu ăn.</p><p class="Normal">Dịch chiết xuất: Chiết xuất Glycerin có sẵn, thường được chuẩn hóa với thành phần chủ yếu của lá Stevia. Một vài giọt các chất chiết xuất có thể được thêm vào thực phẩm như một chất làm ngọt.</p><p class="Normal"><strong>Tiến sĩ – Lương Y: Phùng Tuấn Giang (Thọ Xuân Đường)</strong></p><p class="Normal">(Chủ tịch Tổ chức Quốc tế chữa bệnh bằng liệu pháp thiên nhiên tại Việt Nam.)</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">mrbloghttp://www.blogger.com/profile/00387812878507388849noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6811939591362345872.post-13029094251068986162000-12-31T21:00:00.001-08:002018-09-26T12:48:51.281-07:0010 lợi ích tuyệt vời của cà tím<p class="Normal"><strong>Tốt cho tim mạch</strong></p><p class="Normal">Là thực phẩm giàu kali giúp ổn định nhịp tim. Thêm vào đó trong cà tím có nhiều flavonoid giảm lượng cholesterol xấu, tăng lượng cholesterol tốt cho cơ thể, chính những điều này giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch.</p><p class="Normal"><strong>Chất chống oxy hóa</strong></p><p class="Normal">Cà tím là thực phẩm tuyệt vời chống lại các gốc tự do. Bảo vệ tế bào bằng cách chậm sự lão hóa tế bào, ngoài ra giúp loại bỏ chất độc ra khỏi cơ thể.</p><p class="Normal"><img title="cà tím cải thiện trí nhớ" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/10-loi-ich-tuyet-voi-cua-ca-tim.jpg" alt="cà tím cải thiện trí nhớ" width="500"></p><p class="Normal"><strong>Cải thiện trí nhớ</strong></p><p class="Normal">Chất dinh dưỡng phyto có trong cà tím tốt cho sức khỏe tinh thần và nhận thức, giúp loại bỏ các độc tố, tăng lưu lượng tuần hoàn não vì vậy tốt cho khả năng phân tích và duy trì trí nhớ.</p><p class="Normal"><strong>Giúp giảm cân</strong></p><p class="Normal">Cà tím chứa lượng chất xơ hòa tan, tốt cho hệ tiêu hóa. Ngoài ra trong cà tím chứa lượng nước đáng kể, ít calo vì vậy giảm cân hiệu quả.</p><p class="Normal"><strong>Ngăn ngừa thiếu máu</strong></p><p class="Normal">Một trong những nguyên nhân gây thiếu máu do thiếu sắt, trong cà tím giàu chất sắt, giúp dự phòng thiếu máu. Ngoài ra có vai trò quan trọng trong phát triển hồng cầu vì giúp chuyển hóa protein.</p><p class="Normal"><strong>Tốt cho mắt</strong></p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/10-loi-ich-tuyet-voi-cua-ca-tim-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/10-loi-ich-tuyet-voi-cua-ca-tim-2.jpg"><p class="Normal">Trong cà tím chứa anthrocyanin-một hợp chất hòa tan, tốt cho hệ thần kinh trung ương vì vậy dự phòng đục thủy tinh thể và mắt nhìn rõ, khỏe hơn.</p><p class="Normal"><img title="cà tím giảm cân" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/10-loi-ich-tuyet-voi-cua-ca-tim-3.jpg" alt="cà tím giảm cân" width="600"></p><p class="Normal"><strong>Giúp xương chắc khỏe</strong></p><p class="Normal">Trong cà tím chứa phenolic, giúp xương chắc khỏe dự phòng loãng xương. Ngoài ra trong cà tím chứa lựng chất sắt và canxi-chất dinh dưỡng thiết yếu, cần thiết cho xương chắc khỏe.</p><p class="Normal"><strong>Ngăn ngừa rụng tóc, mái tóc óng mượt</strong></p><p class="Normal">Cà tím chứa nhiều vitamin B3, giúp tóc mọc nhiều khỏe, ngoài ra còn chứa lượng vitamin A giúp giữ được độ ẩm cho tóc và ngăn ngừa rụng tóc.</p><p class="Normal"><strong>Tác dụng lợi tiểu</strong></p><p class="Normal">Sự tích tụ nước trong cơ thể do nhiều nguyên nhân khác nhau: kinh nguyệt, mãn kinh, bệnh tim, bệnh thận, thai nghén… vì vậy nên dùng nước cà tím có tác dụng lợi tiểu giúp thải trừ các chất độc ra khỏi cơ thể. Ngoài ra sự lưu giữ nước trong cơ thể gây thừa cân, vì vậy các bạn nên dùng nước cà tím mỗi ngày!</p><p class="Normal"><strong>Tăng cường hệ miễn dịch</strong></p><p class="Normal">Cà tím có thể giúp tăng cường hệ miễn dịch. Sự hiện diện của chất chống oxy hóa, chất dinh dưỡng phyto trong cà tím là lý do cà tím đóng góp nhiều lợi ích cho sức khỏe.</p><p class="Normal"><strong>Cách chế biến</strong></p><p class="Normal">Thành phần gồm 1 quả cà tím (160 g), 1 lít nước, chanh (100 g).</p><p class="Normal">Rửa sạch cà tím, cắt từng lát mỏng. Ép chanh vắt lấy nước cốt. Đun sôi nước sau đó cho cà tím vào, nấu trong khoảng 25 phút đến khi mềm. Tắt lửa để nguội, lọc lấy nước ép cà tím, thêm tiếp nước cốt chanh vào và trộn đều, đây là thức uống lý tưởng có thể dùng trong ngày.</p><p class="Normal"><strong>BS. Ái Thủy</strong></p><p class="Normal">(theo Amelioreta Sante)</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">mrbloghttp://www.blogger.com/profile/00387812878507388849noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6811939591362345872.post-34773214361214551442000-12-31T21:00:00.000-08:002018-09-26T12:48:50.045-07:00Ngưu tất điều trị đau nhức xương khớp, hạ áp<p class="Normal">Ngưu tất có tên khoa học: Achyranthes bidentata Blume.</p><p class="Normal">Họ Rau giền: Amaranthaceae.</p><p class="Normal">Bộ phận dùng: rễ đã phơi hay sấy khô của cây ngưu tất.</p><p class="Normal">Sách cổ nói: vị thuốc giống đầu gối con trâu nên gọi là ngưu tất (ngưu là trâu, tất là đầu gối).</p><p class="Normal"><img title="Ngưu tất điều trị đau nhức xương khớp, hạ áp" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nguu-tat-dieu-tri-dau-nhuc-xuong-khop-ha-ap.jpg" alt="Ngưu tất điều trị đau nhức xương khớp, hạ áp" width="600"></p><p class="Normal"><strong>Mô tả</strong></p><p class="Normal">Rễ hình trụ, dài 20 - 30cm, đường kính 0,5 - 1,0cm. Đầu trên mang vết tích của gốc thân, đầu dưới thuôn nhỏ. Mặt ngoài màu vàng nâu, có nhiều nếp nhăn dọc nhỏ và vết tích của rễ con.</p><p class="Normal">Vi phẫu mặt cắt rễ gần tròn, từ ngoài vào trong có: lớp bần gồm các tế bào nhỏ, dẹt, xếp thành dãy đồng tâm và xuyên tâm, phần ngoài có nhiều chỗ bị bong ra. Mô mềm vỏ cấu tạo từ những tế bào hình nhiều cạnh, thành mỏng, xếp lộn xộn. Libe - gỗ xếp thành từng bó, mỗi bó có libe phía ngoài, mạch gỗ ở phía trong. Các bó libe - gỗ xếp rải rác thành bốn vòng đồng tâm, ở tâm các bó libe - gỗ có hình tam giác cân xếp sát nhau tạo thành những hình quạt.</p><p class="Normal">Thu hoạch vào mùa đông, khi thân và lá khô héo, đào lấy rễ, chọn loại rễ to, cắt bỏ rễ con, loại bỏ đất, buộc thành bó nhỏ, phơi đến khi héo, khô nhăn, xông lưu huỳnh 2 lần cho mềm. Cắt bằng phần đầu, phơi khô.</p><p class="Normal"><img title="Ngưu tất điều trị đau nhức xương khớp, hạ áp" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nguu-tat-dieu-tri-dau-nhuc-xuong-khop-ha-ap-1.jpg" alt="Ngưu tất điều trị đau nhức xương khớp, hạ áp" width="600"></p><p class="Normal"><strong>Tính vị, quy kinh: </strong>khổ, toan, bình. Vào các kinh can, thận.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nguu-tat-dieu-tri-dau-nhuc-xuong-khop-ha-ap-2.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nguu-tat-dieu-tri-dau-nhuc-xuong-khop-ha-ap-3.jpg"><p class="Normal"><strong>Công năng, chủ trị: </strong>hoạt huyết thông kinh, mạnh gân cốt, bổ can thận.</p><p class="Normal">Chủ trị: dùng trị đau lưng gối, mỏi gân xuơng; bế kinh, kinh nguyệt không đều, tăng huyết áp.</p><p class="Normal"><strong>Cách dùng, liều lượng: </strong>ngày 8 - 12g, dưới dạng thuốc sắc.</p><p class="Normal"><strong>Kiêng kỵ: </strong>phụ nữ có thai, băng huyết không dùng.</p><p class="Normal"><strong>Một số bài thuốc sử dụng ngưu tất</strong></p><p class="Normal">Đợt cấp của viêm đa khớp dạng thấp: thổ phục linh 12g, hy thiêm 16g, tỳ giải 12g, ké đầu ngựa 12g, cành dâu 12g, ngưu tất 16g, lá lốt 10g, cà gai leo 12g. Cho 3 chén nước sắc còn lưng 1 chén (200ml) ngày sắc uống 2 lần sau khi ăn. Ngày 1 thang.</p><p class="Normal">Viêm đa chứng loại mãn tính:</p><p class="Normal">Thổ phục linh 16g, rễ lá lốt 12g, mã đề sao 16g, cành dâu 16g, ngưu tất 16g, đỗ đen sao 16g, sinh địa 16g, ý dĩ 16g. Đổ 3 bát nước sắc còn lưng bát (200ml) ngày sắc uống 2 lần sau khi ăn. Ngày 1 thang.</p><p class="Normal">Ngưu tất thái lát mỏng 12g, hằng ngày có thể sắc hoặc hãm bằng phích nước nóng, uống thay nước trong ngày giúp làm giảm cholesterol và triglycerid.</p><p class="Normal">Trên lâm sàng, cây ngưu tất và một số bài thuốc có ngưu tất được dùng điều trị cho bệnh nhân bị mỡ máu cao, cao huyết áp, xơ vữa động mạch… cho kết quả khá tốt.</p><p class="Normal">Ngưu tất 30g, hạt muồng sao 20g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang, chữa các chứng bốc nóng, nhức đầu, chóng mặt, đau mắt, ù tai, tăng huyết áp cao, rối loạn tiền đình, khó ngủ, đau nhức dây thần kinh, rút gân, co giật, táo bón, hỗ trợ giảm hiện tượng béo phì.</p><p class="Normal">Bài hạ áp: thục địa: 20g, ngưu tất: 10g, rễ nhàu: 20g, trạch tả:10g, mã đề: 20g, táo nhân: 10g, hoa hòe: 10g, sắc uống ngày 1 thang.</p><p class="Normal"><strong>BS. HỒ THANH QUANG</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">mrbloghttp://www.blogger.com/profile/00387812878507388849noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6811939591362345872.post-49127758049915644542000-12-31T20:30:00.002-08:002018-09-26T12:48:51.540-07:00Món ăn thuốc từ hạt sen<p class="Normal">Từ xưa, sen đã được tôn thờ như một loài hoa đẹp, thanh khiết gắn liền với thế giới tâm linh của người Việt. Sen là loại cây vừa dùng làm cảnh, làm thực phẩm lại cho nhiều vị thuốc quý. Các bộ phận của cây sen như hạt sen, tâm sen, gương sen, tua nhị sen, lá sen, ngó sen… đều được dùng làm thuốc đặc biệt là hạt sen (còn gọi là liên nhục, liên tử).</p><table cellspacing="5" cellpadding="0" align="center"><tbody><tr><td><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong/01/16.jpeg" alt="" width="400">Hạt sen</td></tr></tbody></table><p class="Normal">Hạt sen là phần màu trắng bên trong vỏ cứng của quả, bỏ chồi mầm bên trong, được gọi là liên tử - Semen Nelumbinis. Trong hạt sen có nhiều tinh bột, đường, chất đạm, chất béo, một số khoáng chất (canxi, photpho) các alcaloid. Hạt sen là thực phẩm cao cấp dùng cho người già yếu, trẻ em hoặc dùng làm các món ăn quý có chất lượng cao: mứt, chè sen; là phụ liệu cho nhiều món ăn dân tộc.</p><p class="Normal">Theo Đông y, hạt sen có vị ngọt, tính bình, có tác dụng bổ tỳ dưỡng tâm, sáp trường, cố tinh. Dùng làm thuốc bổ, chữa tỳ hư sinh tiết tả (tiêu chảy), di mộng tinh, băng lậu, đới hạ, mất ngủ, thần kinh suy nhược. Ngày dùng 10 - 30g dưới dạng thuốc sắc hay thuốc bột. Sau đây là một số món ăn bài thuốc chữa bệnh có dùng hạt sen.</p><p class="Normal">Trị di tinh, hoạt tinh: mẫu lệ 12g, long cốt 12g, kim anh tử 12g, sa tật lê 12g, liên tu 12g, khiếm thực 12g, hạt sen 12g. Làm thành viên hoàn hoặc sắc uống.</p><p class="Normal">Hoặc: hạt sen 20g, ba kích 20g, bổ cốt chỉ 20g, sơn thù 20g, long cốt 20g, phụ tử 20g, phúc bồn tử 20g. Tất cả nghiền chung thành bột mịn, dùng hồ nếp làm hoàn. Mỗi lần uống 12g vào lúc đói, chiêu với nước muối loãng.</p><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Trị lỵ, cấm khẩu, ăn uống không trôi: hạt sen 16g, hoàng liên 6g, đảng sâm 12g. Sắc uống.</p><p class="Normal">Trị chứng hư lao tâm phiền không ngủ được, tim đập hồi hộp, đầu váng, mắt hoa: toan táo nhân12g, hạt sen 12g, viễn chí 12g, phục thần 12g, hoàng kỳ 12g, đảng sâm 12g, cam thảo 4g, trần bì 6g. Sắc uống.</p><p class="Normal">Bột gạo, hạt sen, củ mài, phục linh: hạt sen sao 30g, gạo tẻ sao vàng 30g, củ mài 30g, phục linh 15g. Tất cả tán thành bột mịn, khuấy trong nước sôi, thêm đường trắng thành dạng chè bột, sớm tối ăn 1 lần. Dùng cho các trường hợp tỳ hư tiêu chảy.</p><p class="Normal">Chè bột trứng gà, hạt sen: hạt sen 30g, đường 30g, rượu 30ml, trứng gà 1 quả. Hạt sen nấu chín nhừ khuấy đều với đường, rượu và trứng trên chảo nóng cho nước sôi, ăn trước khi đi ngủ. Dùng trong trường hợp bị bệnh lâu ngày, người cao tuổi, sau đẻ cơ thể suy nhược.</p><p class="Normal">Chè hạt sen, củ súng: hạt sen 30g, củ súng 30g, đường vừa đủ. Nấu chè cho ăn vào bữa điểm tâm buổi sáng. Dùng cho các trường hợp di tinh, tảo tiết, đới hạ huyết trắng, kinh nguyệt quá nhiều, tiểu đêm nhiều.</p><p class="Normal">Hạt sen hầm thịt lợn: hạt sen 30g, thịt lợn nạc 150g, thêm gia vị hầm nhừ. Ăn ngày 1 lần. Dùng cho các trường hợp doạ sảy thai, sảy thai liên tiếp, phụ nữ có thai đau lưng.</p><p class="Normal">Cháo hạt sen: hạt sen 30g, gạo tẻ 150g nấu cháo, thêm đường hoặc muối. Dùng cho các trường hợp suy nhược cơ thể, đại tiện lỏng dài ngày.</p><p class="Normal">TS. Nguyễn Đức Quang</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">mrbloghttp://www.blogger.com/profile/00387812878507388849noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6811939591362345872.post-74386554128302879692000-12-31T20:30:00.001-08:002018-09-26T12:48:49.453-07:00Phật thủ<p class="Normal">Quả phật thủ dịch ra là “quả tay Phật” mang ý nghĩa tâm linh, còn có tên phúc - thọ - cam, là biểu tượng sự may mắn. Phật thủ có dáng vẻ và màu sắc sáng đẹp tỏa hương thơm ngát và lâu bền, vì thế nó có vị trí trang trọng trong mâm ngũ quả ngày Tết trên bàn thờ tổ tiên. Sau Tết, nhiều người không biết dùng phật thủ để làm gì hoặc dùng tùy tiện nên rất phí phạm. Thực ra, phật thủ là vị thuốc được sử dụng nhiều trong Đông y.</p><p class="Normal">Cây phật thủ có tên khoa học Citrus medica var. sarcodactilis (Noot) Swingle. Họ cam quýt (Rutaceae). Quả phật thủ dùng làm thuốc phải hái khi vỏ còn xanh hoặc ngả vàng, thái lát dọc phơi khô (phật thủ phiến) và bảo quản trong bình kín. Theo Đông y, phật thủ tính ôn, vị cay, đắng, chua. Vào 2 kinh tỳ, phế. Tính năng điều khí toàn cơ thể, hoà trung, kiện vị, giảm ho, long đờm. Ngày dùng 3 - 6g dạng bột và thuốc sắc. Chủ trị các bệnh ở gan, dạ dày, tức ngực, khó thở, đầy bụng, buồn nôn, tiêu hoá kém, ho đờm nhiều. Cây phật thủ thân, lá, vỏ quả đều chứa tinh dầu, hoạt chất như lisnonoid, hesperosid…; nhiều vitamin B1, B6, B12, C, E… và khoáng chất như kẽm, canxi, sắt, selen…</p><table cellspacing="5" cellpadding="0" align="center"><tbody><tr><td align="middle"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong/02/17.jpg" alt="" width="400">Phật thủ còn gọi là “quả tay Phật”.</td></tr></tbody></table><p class="Normal">Một số bài thuốc chữa bệnh có phật thủ</p><p class="Normal">Bệnh đường tiêu hóa</p><p class="Normal">Chán ăn, không tiêu, ngực sườn trướng đau, buồn nôn, nhiều đờm, đau mỏi lưng: quả phật thủ 30g, rượu 5 lít. Phật thủ thái nhỏ để ráo nước ngâm rượu. Cứ 5 ngày có thể lấy ra uống, mỗi lần 15 - 20ml vào trước bữa cơm chiều.</p><p class="Normal">Chữa tiêu hoá không tốt, không tiêu: quả phật thủ 50g thái mỏng rồi hong gió cho khô, xuyên tiêu 12g, sa nhân 12g, tiểu hồi hương 12g. Tất cả tán bột, hoà nước sôi để ấm rồi uống. Ngày 2 lần.</p><p class="Normal">Kiện tỳ, trợ tiêu hoá: 15g gạo, 100g đường phèn. Nấu phật thủ lấy nước rồi nấu cháo ăn vào các buổi sáng.</p><p class="Normal">Đau bụng do lạnh: phật thủ khô 15g, gạo rang 30g. Sắc uống ngày 3 lần.</p><p class="Normal">Ợ hơi: Vỏ quả phật thủ tươi ướp đường nhằn ít một rồi nuốt.</p><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Viêm loét dạ dày - hành tá tràng: Rễ cây phật thủ 30g nấu với dạ dày lợn lượng đủ dùng nấu chín ăn.</p><p class="Normal">Chữa đau gan và dạ dày: quả phật thủ tươi 10g, thanh bì 6g, sắc nước uống. Hoặc hoa phật thủ 10g, hương phụ 10g, ô dược 6g, sa nhân 15g, bạch thược 15g, cam thảo 3g, sắc nước uống.</p><p class="Normal">Bệnh đường hô hấp</p><p class="Normal">Chữa ho suyễn, nhiều đờm, khó thở: quả phật thủ 9 - 15g, vỏ củ gừng (khương bì) 5 - 9g, lá hoắc hương 9g. Sắc lấy nước uống.</p><p class="Normal">Viêm amidan: hoa phật thủ 10g, hoa hồng 10g, hoa tường vi 10g, hoa mai 6g. Sắc nước ngậm, súc miệng hoặc uống.</p><p class="Normal">Chữa viêm phế quản mạn tính: phật thủ tươi 1 - 2 quả thái nhỏ để vào cái bát to với lượng đường mạch nha vừa dùng, đun cách thủy cho đến khi phật thủ chín nhừ. Dùng trong 3 tuần, mỗi lần ăn một thìa to.</p><p class="Normal">Ngoài ra, phật thủ còn dùng làm thuốc chữa một số bệnh:</p><p class="Normal">Đau bụng kinh: phật thủ tươi 30g, đương quy 6g, gừng tươi 6g, rượu gạo 30g, nước vừa đủ. Sắc uống.</p><p class="Normal">Bạch đới ra nhiều: phật thủ 30g, lòng lợn non dài khoảng 0,5 - 1m. Ninh chín ăn liền 5-7 ngày.</p><p class="Normal">Bệnh hạ tiêu(đái tháo đường, nước tiểu đục…): rễ cây phật thủ 15 - 25g, ruột lợn non 1 bộ. Nấu kỹ để ăn.</p><p class="Normal">Động kinh: Rễ cây phật thủ 30g, gà mái tơ lông trắng 1 con làm sạch cho vào ninh chín gà. Uống nước, ăn gà.</p><p class="Normal">Chữa say rượu: phật thủ tươi 30g. Sắc nước uống.</p><p class="Normal">Lưu ý:Người nhiệt, âm hư không nên dùng.</p><p class="Normal">BS. Phó Thuần Hương</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">mrbloghttp://www.blogger.com/profile/00387812878507388849noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6811939591362345872.post-50512736320010553432000-12-31T20:30:00.000-08:002018-09-26T12:48:48.594-07:002 cây hoa đẹp chữa nhiều bệnh<p class="Normal"><strong>hay thưởng ngoạn cái sắc vàng rực rỡ của hoa cải canh ở một vùng đất b</strong><strong>ãi ven sông sông Hồng. Từ những thảo d</strong><strong>ược b</strong><strong>ình dị nh</strong><strong>ư tam giác mạch, như cải canh..., nếu biết vận dụng vào du lịch sinh thái th</strong><strong>ì những thảo d</strong><strong>ược này sẽ sinh ra những “lợi kép” cho những người nông dân địa phương.</strong></p><p class="Normal"><strong>Cây tam giác mạch</strong> hay còn gọi là mạch ba góc (Fagopyrum sagitratum Gilib.), họ nghể (Polygonaceae). Ở Việt Nam, tam giác mạch mọc phổ biến ở vùng núi, phía Bắc như Hà Giang, Lào Cai, Cao Bằng...</p><p class="Normal">Tam giác mạch là cây thảo, cao khoảng 0,5-1,5m. Thân nhẵn, màu lục hoặc màu đỏ tía. Lá đơn có cuống dài, mọc so le, hình tam giác. Vì thế mà cây mang tên “tam giác” hay “ba góc” lại cho hạt làm lương thực nên gọi là “mạch”.</p><p class="Normal"><img title="Cháo tam giác mạch rất tốt cho người viêm ruột, lị, đường ruột bị tích trệ." src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/2-cay-hoa-dep-chua-nhieu-benh.jpg" alt="Cháo tam giác mạch rất tốt cho người viêm ruột, lị, đường ruột bị tích trệ." width="500"></p><p class="Normal">Cháo tam giác mạch rất tốt cho người viêm ruột, lị, đường ruột bị tích trệ.</p><p class="Normal">Tam giác mạch chứa hợp chất rutinosid (7,92% trong lá, 4,5% trong hoa và 1,4% trong thân cây); còn có các chất quercetin, hyperin, tanin... Rutin làm giảm tính thấm của mạch máu, làm bền các mao mạch, hạ huyết áp, phòng các tai biến về mạch máu.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/2-cay-hoa-dep-chua-nhieu-benh-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/2-cay-hoa-dep-chua-nhieu-benh-2.jpg"><p class="Normal">Theo Đông y, tam giác mạch có vị ngọt, tính mát, quy vào các kinh tỳ, vị và đại tràng. Có tác dụng khai vị, khoan tràng, hạ khí, tiêu tích.</p><p class="Normal">Lá non tam giác mạch ăn sống hoặc nấu canh rất ngon và còn giúp cải thiện sức nhìn của mắt, sức nghe của tai. Hạt tam giác mạch có thể xay ra lấy bột làm bánh hoặc để nấu rượu, để chăn nuôi gia súc. Lá, thân và hoa là dược liệu chứa rutin, có thể dùng trong các bệnh xơ vữa mạch máu, xuất huyết, tăng huyết áp. Có thể dùng từ 8-10g (lá), 12g (hoa) hãm hoặc sắc uống nhiều lần trong ngày. Để chữa các bệnh viêm ruột, lỵ, đường ruột bị tích trệ, dùng 10-15g nhân hạt tam giác mạch, sao vàng, nấu cháo ăn.</p><p class="Normal"><strong>Cải canh</strong> hay còn gọi là cải bẹ xanh vừa làm rau ăn vừa làm thuốc. Hiện nay, cải canh còn có giá trị làm cảnh quan cho vùng du lịch sinh thái.</p><p class="Normal">Hạt cải canh chứa tinh dầu, cho mùi đặc trưng của họ cải, còn gọi là tinh dầu mù tạt.</p><p class="Normal">Theo Y học cổ truyền, hạt cải canh có vị cay, tính ấm, quy kinh phế. Có tác dụng ôn phế, trừ đàm hàn, giảm đau, tiêu thũng, tán kết, thông kinh lạc, hành khí, lợi khí. Dùng trị ho hàn, nhiều đờm, khó thở, sườn ngực trướng tức, xương khớp tê đau. Ngày dùng 3 - 9g bằng cách sắc hoặc thuốc bột. Cải canh được dùng làm thuốc trong các trường hợp:</p><p class="Normal">Trị ho đờm: hạt cải canh, quả tía tô đồng lượng 6 - 9g, sắc uống hoặc làm thuốc bột. Trị các chứng ho đờm kéo dài, ho nhiều đờm mà loãng, hen suyễn, đặc biệt ho, hen của người cao tuổi.</p><p class="Normal">Trị mụn nhọt sưng đau, đau họng: hạt cải canh 9g sao qua, nghiền mịn, thêm chút nước, quấy đều tạo thành dạng hồ nhão, lấy tăm bông chấm thuốc, bôi vào nơi sưng đau, nếu đau họng thì bôi quanh vùng ngoài yết hầu, với nhọt bọc hoặc viêm hạch lâm ba thì cũng bôi ở vùng đau, làm nhiều lần trong ngày.</p><p class="Normal">Trị đau đầu: hạt cải canh tán mịn, mặt khác lấy 10g gừng tươi rửa sạch, thái phiến, giã nát, vắt lấy nước cốt. Đem bột hạt cải canh trộn đều với nước gừng rồi bôi vào vùng gáy, vùng chẩm, hai thái dương và đỉnh đầu.</p><p class="Normal"><strong>GS.TS. Phạm Xuân Sinh</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">mrbloghttp://www.blogger.com/profile/00387812878507388849noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6811939591362345872.post-28468766804186620902000-12-31T20:00:00.002-08:002018-09-26T12:48:51.018-07:00Hai cây thuốc mang tên chó<p class="Normal"><strong>Máu chó</strong></p><p class="Normal">Máu chó là tên gọi của cây máu chó [Klema globularia (Lamk.) Warb.], họ nhục đậu khấu (Myristicaceae). Sở dĩ có tên như vậy là vì khi chặt vào thân cây sẽ cho một chất nhựa có màu đỏ như “máu chó” chảy ra.</p><p class="Normal">Bộ phận dùng làm thuốc là hạt (Semen Klemae globulariae). Vào mùa hạ, khi quả chín, người ta thu quả, bóc lấy hạt, phơi khô. Khi dùng, đập bỏ vỏ hạt, lấy nhân làm thuốc.</p><p class="Normal"><img title="Nhân hạt khô của cây máu chó tác dụng tiêu độc, sát trùng." src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Hai-cay-thuoc-mang-ten-cho.jpg" alt="Nhân hạt khô của cây máu chó tác dụng tiêu độc, sát trùng." width="500"></p><p class="Normal">Nhân hạt khô của cây máu chó tác dụng tiêu độc, sát trùng.</p><p class="Normal">Hạt máu chó chứa chất dầu, mùi hắc, thể chất nhớt, vị nhạt, màu nâu sẫm, chất tanin, protein, nhiều enzym: invertase, amylase maltase, phosphatase; đường, tinh bột, dầu béo. Theo Đông y, hạt máu chó có vị chát, tính ấm, có tác dụng tiêu độc, sát trùng. Dùng chữa một số bệnh ngoài da như ghẻ, hắc lào...</p><p class="Normal">Chữa ghẻ: lấy khoảng 10 hạt máu chó đập bỏ vỏ, lấy nhân giã nát nhuyễn, trộn với 10-20ml dầu lạc hoặc dầu vừng hay mỡ lợn. Đun sôi 15 phút, lọc bỏ bã, để nguội. Dùng tăm bông chấm dầu này bôi vào nơi bị ghẻ sau khi đã sửa sạch bằng nước muối 5%, lau khô. Ngày bôi 2 lần. Chỉ cần bôi một lớp mỏng để tránh bị kích ứng gây sưng.</p><p class="Normal">Hoặc nhân hạt máu chó đập nhỏ 50g cho vào bình, thêm 200ml rượu trắng (35-40%), đun sôi nhỏ lửa khoảng 30 phút; trong khi đun lắc đều, khi bốc hơi hết rượu được dạng sền sệt, để nguội, sử dụng như bài trên.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Hai-cay-thuoc-mang-ten-cho-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Hai-cay-thuoc-mang-ten-cho-2.jpg"><p class="Normal">Chữa hắc lào, ghẻ: nhân hạt máu chó, hạt bồ hòn, hạt củ đậu với tỉ lệ: 1:0,5:0,5. Giã nhỏ, bào chế và điều trị theo phương pháp nói trên. Hoặc hạt máu chó giã dập, đồ chín, ép lấy dầu. Dùng dầu này bôi vào chỗ bị bệnh.</p><p class="Normal"><img title="Thân rễ cẩu tích và lông cu li bổ can, thận, mạnh gân xương, trừ phong thấp." src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Hai-cay-thuoc-mang-ten-cho-3.jpg" alt="Thân rễ cẩu tích và lông cu li bổ can, thận, mạnh gân xương, trừ phong thấp." width="375"></p><p class="Normal">Thân rễ cẩu tích và lông cu li bổ can, thận, mạnh gân xương, trừ phong thấp (ảnh phải).</p><p class="Normal"><strong>Cẩu tích</strong></p><p class="Normal">Cẩu tích là tên gọi của cây cẩu tích hay còn gọi là cây lông khỉ, lông cu li (Cibotium barometz J. Sm.), họ cẩu tích (Thyrsopteridaceae). Có tên như vậy vì khi cắt hết lá chỉ còn lại những gốc cuống lá, lúc này thân rễ giống con cu li. Còn cắt hết cuống lá, thân rễ có hình giống như lưng con chó nên có tên cẩu tích (cẩu là chó, tích là lưng).</p><p class="Normal">Bộ phận dùng của cẩu tích là thân rễ (Rhizoma Cibotii) và lông cu li. Đem thân rễ gọt sạch lớp lông mịn bên ngoài, loại bỏ các gốc lá, rửa sạch, để ráo nước, thái phiến, phơi hoặc sấy khô. Hoặc đem thân rễ phơi, sấy khô. Trước khi dùng, ngâm cho mềm, thái phiến, phơi khô. Sau đó sao với cát tới khi các miếng cẩu tích phồng lên. Sàng bỏ cát.</p><p class="Normal">Cẩu tích có tinh bột (30%), các sắc tố, các acid hữu cơ: stearic, cafeic, protocatechic, hợp chất β-sitosterol...Cẩu tích có tác dụng chống viêm, chủ yếu chống viêm cấp tính. Theo Đông y, cẩu tích có vị đắng, ngọt, tính ấm. Có tác dụng bổ can, thận, mạnh gân xương, trừ phong thấp. Chủ yếu dùng trị thấp khớp, đau lưng, mỏi gối, đau dây thần kinh, đặc biệt là thần kinh tọa, đi tiểu nhiều lần, tiểu són, tiểu rắt, khí hư bạch đới. Có thể dùng lông cu li đã sấy ở 60 độ băng vào vết thương bên ngoài để cầm máu.</p><p class="Normal"><strong>Cẩu tích được dùng trị một số chứng bệnh sau:</strong></p><p class="Normal">Trị đau nhức khớp xương, tay, chân yếu mỏi: cẩu tích 16g, tục đoạn, cốt toái bổ mỗi vị 12g; độc hoạt 10g; xuyên khung, bạch chỉ mỗi vị 4g. Sắc uống ngày 1 thang.</p><p class="Normal">Trị phong thấp, chân tay tê bại: cẩu tích 20g; mộc qua, tần giao mỗi vị 12g; tang chi, tục đoạn, đỗ trọng mỗi vị 8g; quế chi, tùng tiết mỗi vị 4g. Sắc uống ngày 1 thang.</p><p class="Normal">Trị đau lưng, tiểu nhiều, di tinh, bạch đới: cẩu tích 16g, thục địa 12g; ô dược, khiếm thực nam, kim anh, dây tơ hồng (sao vàng) mỗi vị 8g. Sắc uống ngày 1 thang.</p><p class="Normal">Trị đau ngang thắt lưng: cẩu tích 16g; đỗ trọng, ngưu tất mỗi vị 10g; mộc qua 6g. Sắc uống ngày 1 thang.</p><p class="Normal"><strong>GS.TS. PHẠM XU N SINH</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">mrbloghttp://www.blogger.com/profile/00387812878507388849noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6811939591362345872.post-19171082508647965782000-12-31T20:00:00.001-08:002018-09-26T12:48:49.186-07:00Qua lâu căn chữa vàng da, tiêu viêm<p class="Normal">Rễ qua lâu không quá già đào về (đào lấy rễ của cây đực không có quả cho nhiều bột hơn) cạo bỏ vỏ ngoài, rửa sạch, cắt thành từng đoạn, ủ mềm, bào mỏng, phơi hay sấy khô. Dược liệu có vị nhạt hơi đắng, không mùi, tính hàn, có tác dụng sinh tân dịch, chỉ khát, nhuận táo, giảm đau chữa sốt nóng, đái tháo đường, miệng khô, khát nước, vàng da, lở ngứa, vào 3 kinh phế, vị và đại tràng. Ngày dùng 12 - 16g dưới dạng thuốc sắc hoặc giã nát, ngâm nước, lọc lấy bột dùng mỗi lần 4 - 8g. Dưới đây là một số bài thuốc thường dùng:</p><p class="Normal">Chữa sốt nóng, da vàng, miệng khô khát: qua lâu căn 8g, hạt đậu đen 8g, sắc với 200ml còn 50ml, uống trong ngày.</p><p class="Normal">Chữa tiểu đường: Dùng 1 trong các bài sau.</p><p class="Normal">Bài 1: qua lâu căn 8g; thục địa 20g, hoài sơn 20g; đơn bì 12g, kỷ tử 12g, thạch hộc 12g; sơn thù 8g, sa nhân 8g. Sắc uống ngày 1 thang.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Qua-lau-can-chua-vang-da-tieu-viem.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Qua-lau-can-chua-vang-da-tieu-viem-1.jpg"><p class="Normal">Bài 2: qua lâu căn 16g, đương quy 16g, phục linh 16g; hoàng liên 30g. Tán bột hoàn viên. Ngày uống 12 - 16g, uống với nước sắc bạch mao căn.</p><p class="Normal">Bài 3: qua lâu căn 30g, sinh địa 30g; ngũ vị tử 16g, mạch môn 16g, cát căn 16g; cam thảo 8g. Tán bột mịn, trộn đều. Mỗi ngày 10g, thêm gạo tẻ 20g, sắc uống.</p><p class="Normal">Chữa tắc tia sữa: qua lâu căn 8g; bạch thược 12g; sài hồ 8g, đương quy 8g, xuyên sơn giáp 8g; thanh bì 6g, cát cánh 6g, thông thảo 6g. Sắc uống trong ngày.</p><p class="Normal">Chữa amidan mạn tính: qua lâu căn 8g; sinh địa 16g; hoài sơn 12g, huyền sâm 12g, ngưu tất 12g; sơn thù 8g, trạch tả 8g, đơn bì 8g, phục linh 8g, tri mẫu 8g, địa cốt bì 8g; xạ can 6g; sắc uống ngày 1 thang.</p><p class="Normal">Chữa mụn nhọt: qua lâu căn 8g; ý dĩ 10g, bạch chỉ 10g. Sắc hoặc tán bột mịn uống.</p><p class="Normal">Chữa sốt rét: qua lâu căn 8g; mẫu lệ 12g; sài hồ 8g, quế chi 8g, hoàng cầm 8g; can khương 6g, cam thảo 6g. Sắc uống.</p><p class="Normal"><strong>ThS. Nguyễn Thị Ngọc Lan</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">mrbloghttp://www.blogger.com/profile/00387812878507388849noreply@blogger.com0